Nội Dung
Hướng dẫn soạn Bài 8. NHÀ VĂN VÀ TRANG VIẾT. Nội dung bài Soạn bài Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 8, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
VĂN BẢN 2
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1 trang 67 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Sách văn học hấp dẫn đối với nhiều người. Điều gì đã tạo nên sức cuốn hút ấy?
Trả lời:
Sức cuốn hút của sách văn học đến từ ý nghĩa mà mỗi cuốn sách gợi lên, từ đó khiến người đọc khám phá sầu sắc hơn về bản thân và cuộc sống.
Hoặc:
– Những từ ngữ được trau chuốt kỹ càng.
– Ý nghĩa ẩn dụ phía sau câu từ.
– Những bài học nhân sinh rút ra từ tác phẩm.
Câu 2 trang 67 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Có những tác phẩm văn học cần được đọc đi đọc lại nhiều lần. Theo em, thực tế đó nói lên điều gì?
Trả lời:
Điều này cho thấy ý nghĩa của tác phẩm văn học không phải là cái hiển nhiên, có tính cố định, mà là kết quả của một quá trình cảm thụ, suy ngẫm, khám phá.
Hoặc:
Một tác phẩm luôn có rất nhiều tầng nghĩa và cách hiểu khác nhau, phải đọc đi đọc lại mới có thể hiểu được hết những ý nghĩa ấy.
ĐỌC VĂN BẢN
Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa
Theo dõi trang 67 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Cách dẫn dắt vấn đề của tác giả.
Trả lời:
Cách dẫn dắt vấn đề cho rằng ý nghĩa của văn học là tiềm ẩn và khó nắm bắt.
Chú ý trang 67 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Tác giả quan niệm đọc văn là gì?
Trả lời:
– Là thông qua văn bản văn học mà đọc hiểu một văn bản lớn hơn là thế giới và cuộc đời, là đi tìm ý nghĩa cuộc đời qua văn bản văn học.
– Là cuộc đi tìm ý nghĩa nhân sinh qua các văn bản thẩm mĩ của văn học bằng chính tâm hồn người đọc.
Chú ý trang 67 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Các cách diễn đạt “vì thế”, “mới thực sự là”, “vậy nên”, “thực tế cho thấy” có tác dụng gì?
Trả lời:
Nhấn mạnh các lập luận, ý kiến và quan điểm để đưa ra kết luận với người đọc.
Suy luận trang 68 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Theo tác giả, đọc văn là cuộc chơi. Phải chăng đã tham gia chơi thì phải tôn trọng luật của nó?
Trả lời:
Chúng ta phải tôn trọng văn bản, từ ngôn từ tới hình tượng. Nhưng mặt khác, người đọc có quyền tượng tưởng theo cách hiểu của mình miễn sao không phương hại tới tính toàn vẹn của tác phẩm.
Chú ý trang 68 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Cách lí giải của tác giả về sự hóa thân của người đọc trong quá trình đọc văn.
Trả lời:
Đặt ra vấn đề rồi giải đáp, nhấn mạnh ý bằng cách sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Bên cạnh câu trần thuật, tác giả còn sử dụng câu hỏi và câu cảm thán.
Theo dõi trang 68 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Cách nêu bằng chứng trong văn bản này có gì khác với văn bản “Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”.
Trả lời:
Trong văn bản “Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”, bằng chứng chủ yếu là các hình ảnh, câu thơ được dẫn ra từ ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến. Còn trong văn bản này, tác giả nêu lên hai bằng chứng về tác dụng của đọc văn đối với Đỗ Phủ và M. Go-rơ-ki. Hai tác giả này đều là những nhà thơ, nhà văn lớn, có nhiều thành tựu trong sự nghiệp sáng tác. Việc đưa ra bằng chứng về những nhà thơ, nhà văn ấy đã giúp luận điểm của tác giả thuyết phục hơn.
Hoặc:
– Văn bản “Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam”, dẫn chứng được liệt kê dày đặc hơn, xuyên suốt các đoạn văn trong văn bản.
– Văn bản này, số lượng dẫn chứng ít hơn và phân bổ tập trung hơn.
SAU KHI ĐỌC
Nội dung chính:
Văn bản bàn về bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1 trang 69 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Luận đề của văn bản Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa là gì?
Trả lời:
Bàn về bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn.
Hoặc:
Quá trình đi tìm ý nghĩa của văn bản thông qua hoạt động đọc.
Câu 2 trang 69 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Em hãy chỉ ra các luận điểm trong văn bản. Các luận điểm đó có tác dụng làm rõ những khía cạnh nào của luận đề?
Trả lời:
Đoạn văn | Luận điểm | Mối quan hệ |
1 | Luận điểm 1: Ý nghĩa của văn học là tiềm ẩn và khó nắm bắt. | Các luận điểm trên đều làm rõ những khía cạnh khác nhau của luận đề: Bản chất và ý nghĩa của việc đọc văn. |
2 | Luận điểm 2: Mục đích của việc đọc văn là đi tìm ý nghĩa cuộc đời qua văn bản văn học. | |
3 | Luận điểm 3: Cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết thúc. | |
4 | Luận điểm 4: Người đọc được quyền tự do nhưng không thể tùy tiện trong tiếp nhận. | |
5 | Luận điểm 5: Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì. | |
6 | Luận điểm 6: Giá trị của việc đọc văn. |
Hoặc:
Các luận điểm:
– Văn học có một đặc điểm quan trọng là mang ý nghĩa tiềm ẩn.
– Có nhiều phương pháp khác nhau để nắm bắt ý nghĩa văn bản.
– Ý nghĩa của văn bản có mối liên hệ mật thiết với cuộc đời.
– Thưởng thức văn học cũng cần tuân theo quy luật để không làm phương hại tới tính toàn vẹn của tác phẩm.
– Tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì.
– Đọc văn là nền tảng của học văn.
⇒ Tác dụng: làm rõ tầm quan trọng, ý nghĩa, cũng như các khía cạnh khác nhau.
Câu 3 trang 69 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Tác giả cho rằng ý nghĩa của tác phẩm văn học thường không cố định. Câu văn nào trong văn bản giúp em hiểu rõ về vấn đề này?
Trả lời:
Câu văn: “Lí thuyết đọc ngày nay cho thấy ý nghĩa của văn học không ngừng biến động, lớn lên, tùy vào cách người ta thiết lập mối liên hệ giữa các loại văn bản với nhau”.
Câu văn: “Ý nghĩa của văn học không chỉ nằm trong văn bản mà còn nằm trong mối liên hệ nhiều mặt giữa văn bản và cuộc đời”.
Câu 4 trang 69 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Trong văn bản, các từ ngữ như chơi trò, trò chơi, ú tim, chơi được lặp lại nhiều lần. Với những từ ngữ đó, tác giả lí giải như thế nào về việc đọc văn?
Trả lời:
– Các từ ngữ lặp lại nhiều lần nhằm nhấn mạnh mối liên hệ giữa việc đọc văn và trò chơi ú tim.
– Đọc văn cũng giống như một cuộc chơi. Trò chơi cần có luật chơi và phải đem đến cho người tham gia niềm vui thích, sự hứng khởi. Đọc văn cũng như vậy, đã tham gia chơi thì phải tôn trọng luật của nó, và trong quá trình đọc văn, người đọc cũng tìm thấy niềm vui, ý nghĩa của việc đọc. Không chỉ vậy, tác giả liên tưởng đến trò chơi ú tim còn có hàm ý đây là cuộc chơi có nhiều bất ngờ.
Câu 5 trang 69 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Luận điểm “cuộc đi tìm ý nghĩa không có hồi kết thúc” ở đoạn (3) đã được tác giả làm sáng tỏ như thế nào? Em hãy bổ sung một số bằng chứng lấy từ trải nghiệm đọc của chính mình.
Trả lời:
– Tác giả đã làm sáng tỏ luận điểm này bằng các lí lẽ sau rất giàu sức thuyết phục, bởi những lí lẽ này được dựa trên cơ sở đặc trưng của văn học, lí thuyết tiếp nhận và thực tế đọc hiểu tác phẩm văn học.
– Bổ sung bằng chứng: câu thơ “Làn ao lóng lánh bóng trăng loe” trong “Thu ẩm” của Nguyễn Khuyến. Mới đọc câu thơ, người đọc có thể chỉ cảm nhận được vẻ đẹp lóng lánh của trăng. Nhưng đọc kĩ, còn có thể phát hiện thêm lớp nghĩa, đó là bóng trăng trong cái nhìn của thi sĩ khi chếnh choáng hơi men, bởi vậy mới có cảm giác bóng trăng nhoè mờ đi, dập dềnh theo sóng nước mặt ao.
Câu 6 trang 69 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Trong đoạn (4) có câu: “Thưởng thức văn học cũng có quy luật.”. Câu văn đó nhắc nhở em điều gì?
Trả lời:
Câu văn này nhắc nhở người đọc được tự do trong tiếp nhận nhưng không thể tùy tiện. Người đọc vẫn cần căn cứ vào những tín hiệu thẩm mĩ, ngôn từ, hình tượng,… để giải mã văn bản. Chính điều này khiến sự tiếp nhận của người đọc về văn bản tuy phong phú, đa dạng nhưng vẫn có nhiều điểm gặp gỡ.
Câu 7 trang 69 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Đọc đoạn (5) và cho biết vì sao tác giả quan niệm tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì. Giọng văn trong đoạn (5) có gì khác với những đoạn còn lại?
Trả lời:
– Để lí giải nguyên nhân cho rằng tác phẩm văn học và đọc văn là một hiện tượng diệu kì, trong đoạn (5), tác giả đề cập đến hiện tượng “sách từ bên ngoài chuyển vào trong nội tâm người đọc, người đọc hoá thân vào nhân vật trong sách”, tác phẩm và người đọc hoà vào nhau, “nhà văn chiếm chỗ trong tâm trí ta, còn ta lại chiếm tác phẩm của họ”, tác phẩm “gần như xoá bỏ ranh giới giữa ta và tác giả”. Sự hoà quyện giữa tác phẩm với người đọc, giữa người đọc với nhà văn khiến cho tác phẩm văn học và đọc văn trở thành một hiện tượng diệu kì.
– Về giọng văn, nếu những đoạn khác chủ yếu thiên về diễn giải, sử dụng kiểu câu trần thuật thì trong đoạn (5), tác giả sử dụng linh hoạt lí lẽ theo nhiều hình thức: đặt ra vấn đề rồi giải đáp, nhấn mạnh ý bằng cách sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Bên cạnh câu trần thuật, tác giả còn sử dụng câu hỏi và câu cảm thán.
Hoặc:
– Vì khi chưa đọc thì tác phẩm chỉ là một khách thể nhưng khi đã đọc thì khách thể biến mất, nhường chỗ cho thế giới hình tượng và chuyển vào bên trong nội tâm của người đọc.
– Giọng văn đoạn (5) nhẹ nhàng theo hướng chia sẻ, tâm tình với bạn đọc.
Câu 8 trang 69 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT
Em hãy chỉ ra mối quan hệ giữa đoạn (5) và đoạn (6). Mối quan hệ đó làm rõ ý nghĩa gì của việc đọc văn?
Trả lời:
– Quan hệ của đoạn (5) và đoạn (6) là quan hệ nhân quả.
– Ý nghĩa của việc đọc văn theo quan niệm của tác giả:
+ Đối với học sinh, đọc văn là nền tảng của học văn, muốn học giỏi văn phải bắt đầu bằng đọc văn.
+ Đối với độc giả nói chung, đọc văn giúp “tự phát hiện ra mình và lớn lên”.
Hoặc:
– Đoạn (5) và đoạn (6) có mối quan hệ logic và bổ sung cho nhau.
– Mối quan hệ đó làm rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc văn.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Vì sao có thể nói “không ai có thể đọc tác phẩm một lần là xong”? Em hãy viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trả lời câu hỏi đó
Bài tham khảo 1:
(1) Có một nhận định rất chính xác về việc tiếp nhận văn học, chính là “Không ai có thể đọc tác phẩm một lần là xong”. (2) Một tác phẩm văn chương chúng ta có thể đọc xong nó trong một lần chỉ về mặt vật lý mà thôi. (3) Bởi bên trong mỗi tác phẩm ấy, lại ẩn chứa những ý nghĩa, giá trị mà ta khó có thể cảm thụ hết trong một lần được. (4) Mỗi lần đọc, chúng ta sẽ hiểu hơn một vài điều, vỡ lẽ ra thêm vài chi tiết và nhận ra thêm nhiều tầng ý nghĩa. (5) Không chỉ vậy, mỗi lần đọc, với cảm xúc, tư duy và cách đặt mình vào tác phẩm khác nhau, ta sẽ lại có một trải nghiệm mới với cuốn sách đó. (6) Chính vì thế, ở ngay lần đọc đầu tiên, thật khó để ta thẩm thấu, đồng điệu hết được với cuốn sách đó. (7) Mà phải chờ thêm những lần sau để có thể chinh phục được thế giới bên trong nó.
Bài tham khảo 2:
Không ai có thể đọc tác phẩm một lần là xong. Bởi lẽ, ẩn sau mỗi tác phẩm văn học là những bài học đa tầng có mối liên hệ đa dạng với nhiều mặt khác nhau của đời sống. Nó có thể được thể hiện một cách trực tiếp nhưng cũng có thể được thể hiện một cách gián tiếp qua những câu chuyện, lời nói, những câu văn, câu thơ hay từng dấu câu được tác giả sử dụng. Đọc một lần, chúng ta có thể nắm khái quát được nội dung của của tác phẩm nhưng không một ai dám khẳng định mình hiểu sâu, hiểu kỹ từng chi tiết, dụng ý của tác giả ẩn sau những câu văn, câu thơ… Vì vậy mà khi đọc một tác phẩm bất kì nào đó, chúng ta phải đọc nhiều lần, ngẫm nghĩ thật nhiều để cảm nhận được hết cái hay, cái thú vị ẩn sau mỗi tác phẩm. Từ đó, dần hình thành và bồi đắp nhân sinh quan, thế giới quan, hiểu hơn về chính mình và thế giới xung quanh.
Bài trước:
👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 66 sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức
Bài tiếp theo:
👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 69 sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 8 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“