Nội Dung
Hướng dẫn soạn Bài 8. Văn bản nghị luận. Nội dung bài Soạn bài Khan hiếm nước ngọt sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 6, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Khan hiếm nước ngọt
Nội dung chính:
Văn bản nêu lên hiện trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Từ đó nhắc nhở con người phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước ngọt.
1. Chuẩn bị
Câu hỏi trang 51 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
Trả lời:
– Nhan đề của văn bảncho biết thông tin nội dung mà bài viết đề cập: vấn đề khan hiếm nước ngọt.
– Trong bài viết này, người viết phản đối vấn đề mọi người cho rằng nước là bao la và bảo vệ vấn đề rằng nước đang ngày một khan hiếm.
– Những lí lẽ và dẫn chứng người viết đã đưa ra:
Lí lẽ | Dẫn chứng |
Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch. | Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng bang ở Bắc Cực, Nam Cực. |
Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa. | |
Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày gia tăng. | Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước. |
Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 7000 tấn. | |
Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi. | |
Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều. | Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước. |
Câu hỏi trang 51 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, hãy giải thích cho mọi người rõ sự khác nhau giữa: nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch. Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là loại nước nào?
Trả lời:
– Nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch khác nhau ở tính chất của chúng.
+ Nước: không màu không mùi không vị.
+ Nước mặn: có vị mặn, chứ hàm lượng muối cao, chủ yếu là nước biển.
+ Nước ngọt: có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, song.
+ Nước sạch: là nước hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
– Nguồn nước nhà em đang dùng là nước sạch.
Câu hỏi trang 51 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu những tác dụng nào?
Trả lời:
Ba tác dụng tiêu biểu của nước:
– Là nguồn nước duy trì sự sống của con người, phục vụ cho nhu cầu ăn uống, tắm rửa.
– Nước dùng để tưới tiêu, duy trì sự sống của thực vật và động vật.
– Thiếu nước đất đai khô cằn, không thể làm ăn sản xuất hay bất kì điều gì, động vật không thể sinh sống và ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp.
2. Đọc hiểu
Câu hỏi trang 51 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?
Trả lời:
Ý chính của phần mở đầu gợi mở về vấn đề nguồn nước khan hiếm. Nó chính là nhan đề của văn bản “Khan hiếm nước ngọt”.
Câu hỏi trang 52 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Các câu in nghiêng ở phần (2) dùng để phản đối ý kiến nào?
Trả lời:
Các câu in nghiêng ở phần (2) dùng để phản đối ý kiến cho rằng bề mặt quả đất mênh mông là nước.
Câu hỏi trang 52 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần (2)?
Trả lời:
Lí lẽ | Dẫn chứng |
Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải nước sạch. | Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng bang ở Bắc Cực, Nam Cực. |
Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa. | |
Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng. | Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước. |
Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn. | |
Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi. | |
Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đồng đều. | Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước. |
Câu hỏi trang 53 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Phần (3) có vai trò gì trong văn bản nghị luận này?
Trả lời:
Phần (3) có vai trò khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí.
TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1 trang 53 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?
Trả lời:
– Văn bản nói về vấn đề tình trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới.
– Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần 1.
– Tên văn bản chính là nội dung của văn bản, là vấn đề mà văn bản đặt ra.
Câu 2 trang 53 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:
Hiện tượng | Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm | a) Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
Trả lời:
Hiện tượng | Lí do |
Nước ngọt ngày càng khan hiếm | a) Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra |
b) Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cả những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối | |
c) Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình | |
d) Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm |
Câu 3 trang 53 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?
Trả lời:
– Mục đích của tác giả trong văn bản này là muốn nêu lên thực trạng của tình trạng thiếu nước ngọt và kêu gọi mọi người chung tay khai thác sử dụng hợp lí.
– Mục đích đó được thể hiện rõ nhất ở câu văn cuối cùng của văn bản, thuộc đoạn văn thứ (3).
– Các lĩ lẽ và bằng chứng nêu lên trong văn bản hoàn toàn làm rõ được mục đích của tác giả.
Câu 4 trang 53 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?
Trả lời:
Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng nước ngọt, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt.
Câu 5 trang 53 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?
Trả lời:
So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được vai trò vô cùng quan trọng của nguồn nước, thực trạng nguồn nước khan hiếm đang diễn ra trên thế giới và em hiểu rằng mỗi người cần biết trân quý và sử dụng nguồn nước một cách hợp lí.
Câu 6 trang 53 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước”.
Trả lời:
Môi trường hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bụi mịn, khói,… tràn ngập trong không khí. Nước bị ô nhiễm nặng nề bởi các nhà máy đổ thẳng nước thải mà không qua xử lí…. Và dân gian vẫn có câu “nhiều như nước”, người ta vin vào đó để sử dụng nguồn nước một cách lãng phí và khiến cho ô nhiễm môi trường càng thêm trầm trọng. Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống con người. Tình trạng bệnh tật, bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều hơn. Không chỉ ảnh hưởng đến con người mà ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến các sinh vật khác, các con vật cây cối bị tiêu diệt. Để cuộc sống con người được đảm bảo, trái đất không bị diệt vong hãy chung tay bảo vệ môi trường.
Hoặc:
Xã hội này càng phát triển, tình trạng ô nhiễm môi trường cũng ngày càng báo động, đặc biệt môi trường nước đang bị ô nhiễm và khan hiếm nghiêm trọng . Bộ trường Bộ Nông nghiệp đã phát biểu rằng “Nước ngọt ngày càng khan hiếm chứ không phải nhiều như nước”. Chất lượng nước trên các lưu vực sông đang bị suy giảm và trở thành vấn đề nóng tại nhiều địa phương. Sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa thời gian qua đã và đang gây sức ép đến chất lượng nước trong các lưu vực sông. Nguồn nước bị ô nhiễm đang là nguyên nhân chính khiến cho nước trong hệ thống thủy lợi không thể quay vòng, tái sử dụng. Ô nhiễm môi trường nước đã và đang gây ra những thiệt hại kinh tế cho sản xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản. Gia tăng nhu cầu sử dụng nguồn nước, cùng vấn đề ô nhiễm nguồn nước làm phát sinh các mâu thuẫn, xung đột trong xã hội. Chính vì thế bảo vệ nguồn nước chính là trách nhiệm của chính cũng ta, của toàn hành tinh này.
Hoặc:
Mọi người luôn dùng thành ngữ “nhiều như nước” ý chỉ sự vật giàu có, dồi dào. Bởi vì họ nghĩ rằng Trái đất có nhiều đại dương lớn nên lượng nước không bao giờ hết, có thể dùng muôn đời. Thế nhưng số lượng nước ngoài đại dương là nước mặn và không thể sử dụng chúng trong sinh hoạt. Mà hiện tại nước ngọt thì lại đang cạn dần. Vậy nguyên nhân từ đâu? Thứ nhất, số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra. Thứ số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng. Thứ ba, nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều. Cuối cùng là ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt. Con người cần tiết kiệm và sử dụng nước ngọt một cách hợp lí.
Bài trước:
👉 Soạn bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Bài tiếp theo:
👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 54 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Khan hiếm nước ngọt sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“