Nội Dung
Hướng dẫn soạn Bài 7. Thơ Đường luật. Nội dung bài Soạn bài Mời trầu sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 8, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Mời trầu
Nội dung chính:
Qua hình ảnh trầu cau và hành động mời trầu, bài thơ chính là một thông điệp gói trọn tâm tình, khát khao nồng thắm của một phụ nữ muốn được vẹn tình, khát khao với tình yêu và cuộc đời.
1. Chuẩn bị
Câu hỏi trang 41 Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Đọc trước văn bản Mời trầu và tìm hiểu, ghi chép lại những thông tin về nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Trả lời:
– Hồ Xuân Hương (1772 – 1822). Theo các tài liệu lưu truyền quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long.
– Thơ của bà được dịch ra nhiều ngôn ngữ trên thế giới, năm 2022 bà được UNESCO vinh danh là danh nhân văn hóa.
– Bà được nhà thơ hiện đại Xuân Diệu mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm.
– Hầu hết thi ca Hồ Xuân Hương theo dòng chảy chung đã thoát được các quan niệm sáng tác cố hữu vốn đề cao niêm luật chặt chẽ để bộc lộ được tiếng nói của thời đại mình.
2. Đọc hiểu
Câu hỏi trang 41 Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Chú ý việc vận dụng ca dao, thành ngữ, tục ngữ của tác giả.
Trả lời:
Ca dao, thành ngữ, tục ngữ được tác giả dùng: Xanh như lá, bạc như vôi.
TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1 trang 41 Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Xác định thể loại, bố cục và chủ đề của bài thơ Mời trầu.
Trả lời:
– Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
– Chia bài thơ thành 4 phần tương ứng với bốn câu lần lượt là: Khởi, thừa, chuyển, hợp.
– Chủ đề: Bài thơ nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những hủ tục, những định kiến u ám của thời đại.
Câu 2 trang 41 Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Bài thơ gắn với phong tục gì của người Việt? Nội dung phong tục ấy được thể hiện như thế nào trong tác phẩm này?
Trả lời:
– Bài thơ gắn với phong tục: ăn trầu, mời trầu.
– Nội dung phong tục ấy được thể hiện qua hai câu thơ đầu của bài thơ. Hai câu thơ là lời mời trầu đầy hóm hỉnh:
“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi,
Này của Xuân Hương mới quệt rồi”.
Câu 3 trang 41 Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương:
a) Ở bài Mời trầu có những từ ngữ liên quan đến ca dao, tục ngữ, thành ngữ. Hãy phân tích tác dụng của các yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung bài thơ.
b) Chỉ ra những từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương. Những từ ngữ đó đã thể hiện thái độ và tình cảm gì của tác giả?
Trả lời:
a) Ở bài Mời trầu có câu thành ngữ “xanh như lá và bạc như vôi” được áp dụng trong câu thơ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Việc đưa thành ngữ như thầm nhắc khẽ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Thi sĩ Xuân Hương như đang ngầm răn đe người khách đang mời trầu: đừng bội tình bạc nghĩa. Câu thơ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi” cho ta nhiều ngại ngùng về một điều gì sẽ xảy ra, chẳng bao giờ “thắm lại” được.
b) Từ ngữ được sử dụng mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương:
“Này của Xuân Hương mới quệt rồi.”
Một cách thể hiện cái tôi của mình rất chuẩn nhị, độc đáo mà lại duyên dáng. Nhà thơ tự trải lòng mình, bày tâm tư, tình cảm một cách chân thật. Chữ “này” biểu thị một cử chỉ thân mật, vồn vã, chân thành đối với khách. Cụm từ “Mới quệt rồi” vừa giới thiệu miếng trầu tươi ngon, vừa biểu lộ một tấm lòng chân thành, hiếu khách của cô gái.
Hoặc:
a) Việc đưa thành ngữ như thầm nhắc khẽ “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”, răn đe người khách đang mời trầu: đừng bội tình bạc nghĩa. Câu thơ cho ta nhiều ngại ngùng về một điều gì sẽ xảy ra, chẳng bao giờ “thắm lại” được.
b) Từ ngữ mang dấu ấn cá nhân của Hồ Xuân Hương: “Này của Xuân Hương mới quệt rồi”
– Cái tôi của mình rất chuẩn nhị, độc đáo mà lại duyên dáng.
– Biểu thị một cử chỉ thân mật, vồn vã, chân thành đối với khách.
– Vừa giới thiệu miếng trầu tươi ngon, vừa biểu lộ một tấm lòng chân thành, hiếu khách.
Câu 4 trang 41 Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Bài Mời trầu thể hiện tâm trạng của tác giả với nhiều cung bậc cảm xúc. Theo em, đó là những cảm xúc gì? Hãy làm sáng tỏ điều đó.
Trả lời:
“Mời trầu” thể hiện nhiều cung bậc cảm xúc của tác giả. Qua “Mời trầu” ta thấy được những khát khao hạnh phúc chân thành, nồng ấm. Cùng với đó là nỗi băn khoăn của nhân vật trữ tình về tình yêu, mong rằng nó “Đừng xanh như lá, bạc như vôi”. Xuân Hương mượn ngay hình ảnh của lá trầu, vôi trắng mà gửi thầm cái nguyện ước nhắn nhủ của bản thân mình.
⇒ Qua bài thơ có thể thấy được Xuân Hương là một người mạnh mẽ, bà có tiếng nói riêng đại diện cho những người phụ nữ.
Hoặc:
Những khát khao hạnh phúc chân thành, nồng ấm. Cùng với đó là nỗi băn khoăn của nhân vật trữ tình về tình yêu, gửi thầm cái nguyện ước nhắn nhủ của bản thân mình.
⇒ Hồ Xuân Hương là một người mạnh mẽ, có tiếng nói riêng đại diện cho những người phụ nữ.
Câu 5 trang 41 Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Hồ Xuân Hương viết về việc mời trầu nhưng là để nói chuyện tình cảm. Nêu lên điều tác giả muốn nói qua bài thơ này bằng một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng).
Trả lời:
Bài thơ Mời trầu là một thi phẩm xuất sắc được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích của Hồ Xuân Hương. Bài thơ Mời Trầu mang đậm phong cách thơ của bà, là tiếng nói bênh vực số phận bi thảm của người phụ nữ trong thời kì xưa. Chỉ với bốn câu thơ nhưng cũng đủ bộc lộ những tâm tư của bà về tình duyên và cuộc đời. Bài thơ nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những hủ tục, những định kiến u ám của thời đại. Qua đó là một tiếng nói trân trọng người phụ nữ, trân trọng những giá trị và ước mơ của họ trước cuộc đời.
Câu 6 trang 42 Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về thể thơ, đề tài, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:
Miếng trầu ăn kết làm đôi
Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng
Trầu xanh, cau trắng cay nồng
Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên.
Trả lời:
– Bài thơ Mời trầu của nhà thơ Hồ Xuân Hương và bài ca dao khác nhau về thể thơ: – Bài thơ mời trầu là thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật; Bài ca dao là thơ lục bát.
– Đề tài của hai bài cũng tương đối giống nhau: Đều nói về tình yêu đôi lứa.
– Thái độ của tác giả:
+ Bài ca dao: vui mừng trước tình yêu đôi lứa.
+ Bài thơ mời trầu: bày tỏ thái độ không đồng tình trước sự bội bạc, bạc bẽo.
Hoặc:
Mời trầu | Bài ca dao | |
Đề tài | Đều nói về tình yêu đôi lứa. | |
Thể thơ | Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. | Thơ lục bát. |
Thái độ | Bày tỏ thái độ không đồng tình trước sự bội bạc, bạc bẽo. | Vui mừng trước tình yêu đôi lứa. |
Bài trước:
👉 Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 38 sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Bài tiếp theo:
👉 Soạn bài Vịnh khoa thi Hương sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Mời trầu sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Cánh Diều đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 8 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“