Nội Dung
Hướng dẫn soạn Bài 6: TÌNH YÊU TỔ QUỐC (THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ VÀ TỨ TUYỆT LUẬT ĐƯỜNG). Nội dung bài Soạn bài Nam quốc sơn hà sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 8, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
VĂN BẢN 1
NAM QUỐC SƠN HÀ
Nội dung chính:
Nam quốc sơn hà được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam, khẳng định chủ quyền lãnh thổ Việt Nam trước mọi kẻ thù.
Chuẩn bị đọc
Câu hỏi trang 7 Ngữ Văn 8 tập 2 CTST
Tìm đọc thông tin về cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhà Lý và trận chiến dọc phòng tuyến sông Như Nguyệt dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt (năm 1077).
Trả lời:
– Cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhà Lý: diễn ra từ năm 1075 – 1077, trải qua 2 giai đoạn: Nhà Lý đánh phủ đầu sang đất Tống; Nhà Lý rút về phòng thủ chống lại sự phản công của quân Tống. Sau đó hai bên đàm phán, quân Tống rút khỏi Đại Việt.
– Trận chiến dọc phòng tuyến sông Như Nguyệt dưới sự chỉ huy của Lý Thường Kiệt (năm 1077): trận đánh lớn diễn ra ở một khúc sông Như Nguyệt.
+ Trận đánh cuối cùng có tính quyết định của cuộc chiến tranh Tống – Việt.
+ Quân dân Đại Việt giành chiến thắng vang dội.
Trải nghiệm cùng văn bản
1. Suy luận trang 8 Ngữ Văn 8 tập 2 CTST
Em hiểu thế nào là “thiên thư”?
Trả lời:
“Thiên thư” được hiểu là sách trời
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1 trang 8 Ngữ Văn 8 tập 2 CTST
Xác định bố cục của bài thơ.
Trả lời:
Bố cục: 2 phần
– Câu 1 – 2: Giới thiệu vấn đề chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thểthay đổi của chủ quyền đất nước.
– Câu 3 – 4: Cảnh cáo việc quân giặc sang xâm lược và khẳng định kết cục không tốt đẹp của chúng khi xâm lược lãnh thổ nước Nam.
Hoặc:
– Khai (câu 1): giới thiệu vấn đề chủ quyền với giọng điệu rõ ràng, cương quyết.
– Thừa (câu 2): bổ sung ý đã nhắc đến ở câu 1 và giữ mạch cảm xúc.
– Chuyển (câu 3): chuyển ý sang vấn đề xâm lược lãnh thổ của quân giặc.
– Hợp (câu 4): khẳng định kết cục không tốt đẹp của quân giặc khi xâm lược lãnh thổ nước Nam.
Câu 2 trang 8 Ngữ Văn 8 tập 2 CTST
Theo em, bài thơ đã đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ tứ tuyệt luật Đường như thế nào?
Trả lời:
– Số câu, số chữ: 4 câu, 7 chữ/câu
– Luật: luật trắc vần bằng.
– Niêm: câu 1 niêm với câu 4; câu 2 niêm với câu 3.
– Vần: hiệp 1 vần (cư – thư – hư).
– Đối: không cụ thể.
Câu 3 trang 8 Ngữ Văn 8 tập 2 CTST
Qua hai câu đầu, tác giả muốn khẳng định điều gì? Từ đó, cho biết:
a. Tác dụng của cách dùng từ, ngắt nhịp trong câu: Nam quốc sơn hà Nam đế cư.
b. Tác dụng của việc nói đến “thiên thư” (sách trời) trong câu thơ thứ hai.
Trả lời:
Hai câu đầu, tác giả đã giới thiệu vấn đề chủ quyền và khẳng định tính tất yếu không thể thay đổi của chủ quyền đất nước.
a. Tác dụng: tạo âm điệu chậm rãi, trang nghiêm, hào hùng.
b. Tác dụng: cho thấy tính “pháp lí”, chắc chắn của chủ quyền đã được ấn định bởi văn bản của “nhà trời”.
Câu 4 trang 8 Ngữ Văn 8 tập 2 CTST
Ở hai câu cuối, tác giả nói về điều gì, nói với ai và bằng thái độ, tình cảm như thế nào?
Trả lời:
Ở hai câu cuối, tác giả nói với quân xâm lược Tống, dự báo sự thảm bại trong tương lai của kẻ thù trên đất Nam bằng thái độ kiên quyết, ngạo nghễ, mạnh mẽ tràn đầy tự tin và lòng tự hào dân tộc.
Câu 5 trang 9 Ngữ Văn 8 tập 2 CTST
Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Trả lời:
– Chủ đề: khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và ý chí, quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ xâm lược.
– Cảm hứng chủ đạo: tình cảm yêu nước mãnh liệt, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc và ý thức về chủ quyền của dân tộc.
Câu 6 trang 9 Ngữ Văn 8 tập 2 CTST
Nam quốc sơn hà thường được xem là một “bản tuyên ngôn độc lập” bằng thơ trong văn học Việt Nam và còn được gọi là bài thơ “Thần”. Hãy phát biểu ý kiến của em về điều này.
Trả lời:
Em đồng ý với ý kiến vì:
– Nam quốc sơn hà là bài thơ đầu tiên khẳng định chủ quyền của đất nước ta.
– Bài thơ cho thấy niềm tự hào và tự tôn dân tộc, đồng thời ca ngợi truyền thống yêu nước, anh hùng của dân tộc ta.
Câu 7 trang 9 Ngữ Văn 8 tập 2 CTST
Nêu một số dẫn chứng lấy từ lịch sử hoặc từ văn chương cho thấy tinh thần và ý chí về độc lập chủ quyền đã trở thành một truyền thống vẻ vang của dân tộc.
Trả lời:
Tham khảo:
– Dẫn chứng lịch sử: Nhân dân ta đã trải qua 2 cuộc kháng chiến trường kì là kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mĩ đầy hào hùng và luôn chiến thắng, đánh đuổi kẻ thù, giành độc lập, tự do.
– Dẫn chứng văn chương: trích Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh.
Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát-xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do ! Dân tộc đó phải được độc lập!
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
Hoặc:
Văn bản “Bình Ngô đại cáo”:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập
Đến Hán, Đường, Tống Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.
Chỉ qua một đoạn thơ ngắn gọn, Nguyễn Trãi đã đưa ra sự đánh giá toàn diện với đầy đủ nhân tố gồm văn hiến, lịch sử, phong tục tập quán và nhân tài.
Bài tiếp theo:
👉 Soạn bài Qua Đèo Ngang sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Nam quốc sơn hà sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 8 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“