Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Hướng dẫn soạn Bài 8. NHÀ VĂN VÀ TRANG VIẾT. Nội dung bài Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 8, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.


VĂN BẢN 1

TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu hỏi trang 61 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Em biết những tác phẩm văn học nào viết về mùa thu? Chia sẻ với các bạn về vẻ đẹp của mùa thu trong một tác phẩm mà em yêu thích.

Trả lời:

– Chùm 3 bài thơ thu Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh (Nguyễn Khuyến), Sang thu (Hữu Thỉnh), Thơ tình cuối mùa thu (Xuân Quỳnh),…

– Vẻ đẹp của mùa thu trong bài thơ Thu điếu (Nguyễn Khuyến): Là vẻ đẹp điển hình của mùa thu vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.

– Vẻ đẹp của mùa thu trong bài thơ Sang thu (Hữu Thỉnh): Thời khắc “Sang thu” mang một vẻ đẹp tinh tế, trong sáng và dịu nhẹ – mùa thu của những rung động hồn nhiên, giản dị trong tâm hồn một người thơ đã “đứng tuổi”.


ĐỌC VĂN BẢN

Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam

Theo dõi trang 61 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Vấn đề được bàn luận trong bài.

Trả lời:

Vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.


Chú ý trang 61 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Các cụm từ “mùa thu của Việt Nam”, “nước ta”, “đất nước nhà mình”.

Trả lời:

Các bài thơ này viết về cảnh sắc mùa thu Việt Nam, vừa nên thơ, vừa chân thực, chứ không phải mùa thu trong sách vở, được thể hiện qua hệ thống thi liệu ước lệ, tượng trưng như các tác giả khác.


Theo dõi trang 62 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Ý kiến của người viết về bài thơ “Thu ẩm”.

Trả lời:

Bài thơ này, theo tôi, không phải chỉ nói trong một thời điểm, là trong một đêm trăng hạn định, mà là tổng hợp nhiều thời điểm, khái niệm, khái quát về cảnh thu,…


Chú ý trang 63 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài “Thu vịnh”.

Trả lời:

Trong ba bài thơ, bài này mang cái hồn của cảnh vật mùa thu hơn cả, cái thanh, cái trong, cái nhẹ, cái cao.


Theo dõi trang 63 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Cách tác giả nêu lí lẽ bằng chứng để chứng minh cho ý kiến.

Trả lời:

Lí lẽ thuyết phục. Bằng chứng là các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài “Thu vịnh”. Lí lẽ và bằng chứng để chứng minh cho ý kiến, tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận đề.


Chú ý trang 63 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Câu mở đầu đoạn thể hiện ý kiến của người viết về bài thơ “Thu điếu”.

Trả lời:

Bài Thu vịnh có thần hơn hết, nhưng ta vẫn phải nhận bài Thu điếu là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ).


Theo dõi trang 64 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Cách tác giả nêu lí lẽ, bằng chứng để chứng minh cho ý kiến.

Trả lời:

Lí lẽ thuyết phục. Bằng chứng là các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài “Thu điếu”. Lí lẽ và bằng chứng để chứng minh cho ý kiến, tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận đề.


Chú ý trang 64 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Câu văn đánh giá chung về 3 bài thơ thu.

Trả lời:

Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, nhìn gộp chung lại, là thành công tốt đẹp của quá trình dân tộc hóa nội dung mùa thu cho thật là thu Việt Nam, trên đất nước ta, và dân tộc hóa hình thức lời thơ, câu thơ cho thật là Nôm, là Việt Nam.


SAU KHI ĐỌC

Nội dung chính:

Văn bản bàn luận về vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.


TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1 trang 65 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?

Trả lời:

– Vấn đề bàn luận: Vẻ đẹp của làng quê Việt Nam trong ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

– Cơ sở xác định: Nhan đề và nội dung văn bản.


Câu 2 trang 65 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm gì chung ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?

Trả lời:

Điểm chung của 3 bài thơ thu:

– Hay và điển hình nhất cho mùa thu của Việt Nam, ở miền Bắc nước ta.

– Không theo ước lệ như ở trong văn chương sách vở.


Câu 3 trang 65 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Tuy có điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ thu vẫn có vẻ đẹp riêng. Em hãy tìm các luận điểm thể hiện sự khác biệt ấy và nêu các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.

Trả lời:

Bài thơ Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng Lí lẽ và bằng chứng
Thu ẩm Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của mùa thu ở nhiều thời điểm, sự khái quát về cảnh thu. – Lí lẽ:

+ Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng, thì bài thơ tù túng và thiếu lô-gíc.

+ “Ngõ tối đêm sâu” mâu thuẫn với “Làn ao lóng lánh bóng trăng loe”.

+ “Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt” thì không hợp, không điển hình với một đêm có trăng.

+ Khói bếp nhà ai đã nấu cơm chiều.

+ “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt” là trời của một buổi chiều.

– Bằng chứng: Các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài “Thu ẩm” và hai câu thơ chữ Hán của Nguyễn Khuyến.
Thu vịnh Bài thơ mang cái hồn, cái thần của cảnh vật mùa thu hơn cả: vẻ thanh – trong – nhẹ – cao. – Lí lẽ:

+ Cái hồn, cái thần của cảnh thu là nằm ở bầu trời:

• Trời thu rất cao tỏa xuống cả cảnh vật (miêu tả trực tiếp bầu trời).

• Cây tre như cần câu in lên trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ mang vẻ đẹp thanh đạm.

• “Song thưa để mặc bóng trăng vào” thuộc về trời cao.

• “Một tiếng trên không ngỗng nước nào” cũng nói về trời cao.

+ “Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái” gợi cái bâng khuâng man mác về thời gian.

+ “Nước biếc trông như tầng khói phủ” bay bổng nhẹ nhàng, mơ hồ hư thực.

– Bằng chứng: Các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài “Thu vịnh”.
Thu điếu Bài thơ điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ). – Lí lẽ:

+ Bình Lục là vùng đất nhiều ao.

+ Ao nhỏ, thuyền theo đó cũng bé tẻo teo, sóng biếc rất nhẹ, lá vàng rụng theo gió.

+ Không gian “nhìn lên: trời thu xanh cao đám mây đọng lơ lửng; trông quanh: lối đi trong làng hai bên tre biếc mọc sầm uất,…”

+ Nhấn mạnh cái thú vị của “Thu điếu” là ở “các điệu xanh”, ở “những cử động”, “ở các vần thơ”.

– Bằng chứng: Các hình ảnh, câu thơ được dẫn ra từ bài “Thu điếu”.

Câu 4 trang 65 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận đề?

Trả lời:

Tập trung hướng đến làm sáng tỏ luận đề. Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng về nét chung, vẻ đẹp riêng của ba bài thơ thu là sự cụ thể hóa luận đề về vẻ đẹp của làng cảnh Việt Nam trong thơ Nguyễn Khuyến.


Câu 5 trang 65 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?

Trả lời:

– Tác giả sử dụng linh hoạt nhiều cách thức khác nhau:

+ Trích dẫn nguyên văn bài thơ, câu thơ, cụm từ, từ.

+ Dẫn gián tiếp ý thơ (sgk, trang 63, đoạn dẫn ý hai câu kết bài thơ “Thu vịnh”)

+ Dẫn các hình ảnh thơ (sgk, trang 64, đoạn dẫn các hình ảnh trong bài “Thu điếu”)

– Nhận xét: Thuyết phục, sắc bén, toàn diện.

Hoặc:

– Bằng cách trích các câu thơ, chi tiết và hình ảnh đặc sắc từ ba bài thơ đồng thời sử dụng thơ văn của các tác giả khác để có sự đối chiếu, so sánh.

– Nhận xét: cách của tác giả giúp cho người đọc hiểu sâu hơn về ba bài thơ thu, vừa thấy được điểm chung của chùm thơ thu, vừa ấn tượng với nét đặc sắc của từng tác phẩm.


Câu 6 trang 65 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Xuân Diệu cho rằng: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hoá nội dung mùa thu” và “dân tộc hoá hình thức lời thơ”. Em suy nghĩ như thế nào về nhận định trên?

Trả lời:

– Về phương diện nội dung, chùm thơ thu đã thể hiện được vẻ đẹp của quê hương làng cảnh Việt Nam, vẻ đẹp của đồng bằng Bắc Bộ trên đất nước ta, chứ không phải ở một quốc gia nào khác. Phong cảnh mùa thu hiện lên thật chân thực như “năm gian nhà cỏ”, “ngõ tối đêm sâu”, ở “các điệu xanh” chứ không phải sắc vàng, sắc đỏ như mùa thu trong thơ Đường, thơ Tống của Trung Quốc.

– “Dân tộc hoá hình thức lời thơ” có nghĩa là tác giả đã sử dụng “hình thức lời thơ, câu thơ cho thật là Nôm, là Việt Nam”, nhiều hình ảnh giản dị, gần gũi, dễ hiểu.

Hoặc:

Em đồng ý với nhận định trên vì cả ba bài thơ đều gợi lên những hình ảnh và nét đẹp đặc trưng của mùa thu đất Bắc, ngôn ngữ thơ giản dị và gần gũi, dễ hiểu.


Câu 7 trang 65 Ngữ Văn 8 tập 2 KNTT

Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,…)?

Trả lời:

Những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết văn nghị luận của Xuân Diệu:
Cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề Tự nhiên, hợp lí.
Cách tổ chức luận điểm Chặt chẽ.
Cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng Thuyết phục.
Ngôn ngữ Giàu hình ảnh, chọn lọc từ ngữ tinh tế.
Lời văn, giọng văn Có sự xen kẽ của yếu tố biểu cảm khiến văn bản giàu cảm xúc, không khô khan.

Hoặc:

Cách mở đầu Đi thẳng vào vấn đề bàn luận là nhà thơ Nguyễn Khuyến cùng với ba bài thơ thu kinh điển.
Tổ chức luận điểm Lần lượt đưa ra các luận điểm chính và lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ quan điểm, ý kiến đã nêu.
Ngôn ngữ Giản dị, gần gũi.
Giọng văn nghị luận Nhẹ nhàng, dẫn dắt người đọc tìm hiểu lần lượt ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, đi đến sự đồng tình với quan điểm được nêu.

VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nêu cảm nhận của em về một hình ảnh đặc sắc trong một bài thơ thu của Nguyễn Khuyến

Bài tham khảo 1:

(1) Thu Vịnh là một tác phẩm thơ thất ngôn bát cú đặc sắc của Nguyễn Khuyến miêu tả về cảnh sắc mùa thu. (2) Trong đó, em đặc biệt ấn tượng với hình ảnh trong câu thơ “Nước biếc trông như tầng khói phủ”. (3) Tác giả đã so sánh làn nước hồ với hình ảnh tầng khói phủ. (4) Màu nước biếc nghĩa là nước rất xanh, sắc xanh đặc trưng của những hồ nước mùa thu xứ đồng bằng Bắc Bộ. (5) Trong không gian vắng lặng, mặt nước trông mờ ảo như được phủ lên một tầng khói. (6) Đó có lẽ là hơi sương của gió thu thổi đến – nét đặc trưng của mùa thu miền Bắc. (7) Chi tiết ấy đã khéo léo khắc họa một nét đẹp vô cùng riêng của thiên nhiên nơi đây vào mùa thu. (8) Cũng nhờ đó, mà thể hiện được sự tinh tế trong cách quan sát và khắc họa cảnh sắc thiên nhiên của nhà thơ.

Bài tham khảo 2:

Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng cũng tĩnh lặng và đượm buồn. Một không gian vắng người, vắng tiếng: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Sự vận động cũng có nhưng chỉ là những vận động rất nhẹ, rất khẽ: sóng hớt gợn, lá khẽ đưa, mây lơ lửng… âm thanh tiếng cá đớp mồi thì mơ hồ. Những vận động này không làm cho không khí của bức tranh thu trở nên sôi động mà chỉ càng làm tăng thêm sự tĩnh lặng của nó. Mọi cảnh, mọi vật trong bức tranh thu này đều gợi cái tĩnh lặng và đượm buồn. Cái lạnh lẽo, trong veo của nước, cái biếc của sóng, cái xanh ngắt của trời… những trạng thái, màu sắc đó cho thấy một sự tĩnh lặng đang bao trùm từ bầu trời cho đến mặt đất. Mọi cái dường như không chuyển động, dường như rơi vào trạng thái im vắng đến tuyệt đối. Cả con người ở đây cũng vậy. Người ngồi câu trong trạng thái tựa gối ôm cần, không câu được cá nhưng dường như vẫn không hề sốt ruột, cái không chi toát lên ở vẻ bề ngoài mà là ở chiều sâu của tâm tư – một tâm tư dường như cũng tĩnh lặng tuyệt đối. Con người và cảnh vật một cách tự nhiên đã hòa nhịp cùng nhau tạo nên linh hồn cho bức tranh thu.


Bài trước:

👉 Soạn bài Đọc mở rộng trang 58 sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 66 sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 8 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com