Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt sgk Ngữ văn 10 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt sgk Ngữ văn 10 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


I – SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT

1. Câu 1 trang 65 Ngữ văn 10 tập 2

Về ngữ âm và chữ viết

a) Hãy phát hiện lỗi về phát âm và chữ viết (chính tả); chữa lại cho đúng:

– Không giặc quần áo ở đây.

– Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.

– Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi.

b) Đọc đoạn hội thoại sau đây giữa một người cháu (ở thành phố) với một người bác (ở nông thôn ra chơi) và phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương so với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân:

– Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?

– À… chuyện ấy thì dài lắm. Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờ… chẳng qua cũng là do cái duyên, cái số… Gì thế, cháu?

– Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời /…/. Nhưng mà bác nói là dưng mờBảo bác nói là bẩu.

– Ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu…

(Ma Văn Kháng, Heo may gió lộng)

Trả lời:

a) Phát hiện và chữa lỗi về chữ viết: giặc → giặt, dáo → ráo, lẽ → lẻ, đỗi → đổi.

b) Lỗi phát âm theo giọng địa phương (giọng ở một số làng quê): dưng mờ → nhưng mà, giời → trời, bẩo ­→ bảo.


2. Câu 2 trang 65 Ngữ văn 10 tập 2

Về từ ngữ

a) Hãy phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau:

– Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt.

– Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng.

– Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.

– Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.

b) Lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các câu sau:

– Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc.

– Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết.

– Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.

– Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.

– Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú.

Trả lời:

a) Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ:

–  Câu 1: chót lọt → chót.

– Câu 2: truyền tụng → truyền thụ.

– Câu 3: chết các bệnh truyền nhiễm → chết vì các bệnh truyền nhiễm.

– Câu 4: …được khoa Dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt → được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt do khoa Dược pha chế.

b) Câu dùng từ đúng: câu 2, 3, 4.

Sửa câu dùng từ sai:

– Câu 1: yếu điểm → điểm yếu.

– Câu 5: linh động → sinh động.


3. Câu 3 trang 66 Ngữ văn 10 tập 2

Về ngữ pháp

a) Hãy phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp trong các câu sau:

– Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

– Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

b) Lựa chọn những câu văn đúng trong các câu sau:

– Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.

– Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.

– Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn.

– Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà.

c) Từng câu trong đoạn văn sau đều đúng, nhưng đoạn văn vẫn không có được tính thống nhất, chặt chẽ. Hãy phân tích lỗi và chữa lại:

Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống hòa thuận hạnh phúc với cha mẹ. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Còn về tài thì nàng hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.

Trả lời:

a) Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp:

– Câu 1: nhầm trạng ngữ với chủ ngữ → Cách sửa: bỏ từ qua hoặc bỏ từ của (và thêm dấu “,” sau “Tắt đèn”) hoặc bỏ đã cho (và thêm dấu “,” sau Ngô Tất Tố).

– Câu 2: thiếu thành phần chính của câu, cả câu chỉ là một cụm danh từ kéo dài →Cách sửa: thêm chủ ngữ (Đó là lòng tin…) hoặc thêm vị ngữ (…sẽ tiếp bước mình đã khiến chúng tôi cảm động).

b) Câu văn đúng: 2,3,4. Câu 1 sai vì không phân định thành phần phụ đầu câu với thành phần chủ ngữ.

c) Từng câu trong đoạn văn đều đúng nhưng do sắp xếp lộn xộn, không liên kết logic về ý nên đoạn văn không chặt chẽ. Cách sửa:

Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc với cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.


4. Câu 4 trang 66 Ngữ văn 10 tập 2

Về phong cách ngôn ngữ

a) Hãy phân tích và chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:

– Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông:

Hoàng hôn ngày 25-10, lúc 17h 30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

– Trong một bài văn nghị luận:

“Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp.

b) Hãy nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở đoạn sau đây:

Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt con đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù; bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây giờ về làng về nước một thước cắm dùi không có, chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù.

(Nam Cao, Chí Phèo)

(Chú ý dùng các từ xưng hô, từ ngữ đưa đẩy, thành ngữ, tục ngữ, cách nói ấp úng,… của Chí Phèo).

Những từ ngữ và cách nói như trên có thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị được không? Vì sao?

Trả lời:

a) Phân tích và chữa từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:

– Từ dùng sai: hoàng hôn → quá lãng mạn, thi vị, không phù hợp với ngôn ngữ thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (biên bản tai nạn giao thông).

– Cụm từ hết sức là → mang tính khẩu ngữ, chỉ phù hợp với phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, không phù hợp với phong cách ngôn ngữ của một bài văn nghị luận.

b) Nhận xét về từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong trích đoạn thuộc truyện “Chí Phèo”:

– Cách dùng từ xưng hô: bẩm, cụ – con.

– Từ ngữ đưa đẩy, mang tính khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn, lại cho.

– Sử dụng thành ngữ: trời tru đất diệt, thước đất cắm dùi.

⇒ Từ ngữ thân mật, suồng sã, là lời ăn tiếng nói hàng ngày của người nông dân thời xưa. Những từ ngữ này không dùng trong lá đơn đề nghị được vì không đáp ứng yêu cầu trang trọng, khách quan của phong cách ngôn ngữ hành chính.


II – SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO

1. Câu 1 trang 67 Ngữ văn 10 tập 2

Trong câu tục ngữ “Chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ đứng và quỳ được sử dụng theo nghĩa như thế nào? Việc sử dụng như thế làm cho câu tục ngữ có tính hình tượng và giá trị biểu cảm ra sao?

Trả lời:

Các từ đứng và quỳ được dùng theo nghĩa chuyển giúp câu tục ngữ gợi hình, gợi cảm:

– Chết đứng: chỉ cái chết đường hoàng, hiên hang, đáng tôn trọng.

– Sống quỳ: chỉ cách sống hèn nhát, nhục nhã, đáng coi thường.


2. Câu 2 trang 67 Ngữ văn 10 tập 2

Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh trong câu sau:

Chúng ta luôn nằm trong lòng chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hòa khí hậu của chúng ta.

(Nguyễn Bá Cát – Lã Vĩnh Quyên, Sức khỏe thanh niên)

Trả lời:

Hiệu quả biểu đạt của phép ẩn dụ và so sánh trong câu:

– Hình ảnh ẩn dụ chiếc nôi xanh: gợi sự che chở, nâng đỡ vĩ đại của cây cối đối với cuộc sống của con người.

– Hình ảnh so sánh máy điều hòa khí hậu: cho thấy vai trò, tác dụng cụ thể của cây cối đối với môi trường sống.

⇒ Các biện pháp tu từ giúp diễn đạt giàu hình ảnh, dễ hiểu, để lại ấn tượng sâu sắc.


3. Câu 3 trang 67 Ngữ văn 10 tập 2

Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết:

Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp, cứu nước.

(Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)

Hãy phân tích giá trị nghệ thuật của phép điệp, phép đối, của nhịp điệu trong những câu văn trên.

Trả lời:

Phép điệp từ (ai), điệp cấu trúc cú pháp (ai có…dùng…), phép đối và nhịp điệu khẩn trương, khỏe khoắn có tác dụng biến câu văn trở thành lời kêu gọi tha thiết, khí thế thúc giục và khích lệ toàn dân đứng lên cầm vũ khí đánh giặc.


III – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 68 Ngữ văn 10 tập 2

Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau:

bàn hoàng / bàng hoàng; chất phát / chất phác; bàn quan / bàng quan; lãng mạn / lãng mạng; hiu trí / hưu trí; uống riệu / uống rượu; trau chuốt / chau chuốt; lồng làn / nồng nàn; đẹp đẽ / đẹp đẻ; chặc chẻ / chặt chẽ.

Trả lời:

Những từ ngữ viết đúng là: bàng hoàng; chất phác; bàng quang; lãng mạng; hưu trí; uống rượu; trau chuốt; nồng nàn; đẹp đẽ; chặt chẽ.


2. Câu 2 trang 68 Ngữ văn 10 tập 2

Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ lớp (thay cho từ hạng) và của từ sẽ (thay cho từ phải) trong bản thảo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Lúc đầu Bác dùng các từ hạng, phải, sau đó gạch bỏ):

– Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là /hạng/ lớp người “xưa nay hiếm”…

– Vì vậy tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi /phải/ sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào khác, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi khỏi cảm thấy đột ngột.

(Bút tích “Di chúc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000)

Trả lời:

Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm trong cách dùng từ (thay từ hạng bằng từ lớp, thay từ phải bằng từ sẽ) của Hồ chủ tịch trong bản “Di chúc”:

– Hai từ “hạng” và “lớp” đều giúp phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ nhưng từ “hạng” thường mang nét nghĩa xấu còn từ “lớp” chỉ gợi sự phân biệt bình thường.

– Từ “phải” mang nét nghĩa bắt buộc, nặng nề không phù hợp với việc đi gặp các bậc vĩ nhân, các bậc đàn anh cách mạng. Từ “sẽ” gợi sắc thái nhẹ nhàng, thuận tự nhiên.


3. Câu 3 trang 68 Ngữ văn 10 tập 2

Phân tích chỗ đúng, chỗ sai của các câu và của đoạn văn sau:

Trong ca dao Việt Nam những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

Trả lời:

Phân tích chỗ đúng, chỗ sai của các câu và của đoạn văn:

– Nội dung của câu đầu (nói về tình yêu nam nữ) và các câu sau (nói về các tình cảm khác) không thống nhất, không liên kết.

– Đại từ thay thế “họ” ở câu 2, câu 3 chưa được xác định trong đoạn văn.


4. Câu 4 trang 68 Ngữ văn 10 tập 2

Câu văn sau được tổ chức mạch lạc theo cấu trúc ngữ pháp của tiếng Việt (chủ ngữ – vị ngữ – bổ ngữ – thành phần phụ chú), đồng thời cũng đậm đà sắc thái biểu cảm và có tính hình tượng cụ thể. Hãy phân tích và làm sáng tỏ điều đó.

Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.

(Anh Đức, Hòn Đất)

Trả lời:

Tính hình tượng và tính biểu cảm trong câu văn: Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.

– Quán ngữ tình thái: biết bao nhiêu.

– Từ ngữ miêu tả âm thanh sống động: oa oa cất tiếng khóc đầu tiên.

– Cách diễn đạt giàu hình ảnh, gợi cảm (hình ảnh ẩn dụ): quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.


5. Câu 5 trang 68 Ngữ văn 10 tập 2

Đọc lại bài làm văn số 4 của anh (chị), hãy phân tích và sửa chữa các lỗi (nếu có) về chữ viết, về từ ngữ, về câu văn, về cấu tạo đoạn bài.

Trả lời:

Học sinh đọc lại bài văn số 4, tìm ra những lỗi sai đã được giáo viên chỉ ra hoặc tự phát hiện ra và sửa lại.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com