Soạn bài Ôn tập học kì I sgk Ngữ Văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Nội Dung

Hướng dẫn soạn Bài ÔN TẬP HỌC KÌ I. Nội dung bài Soạn bài Ôn tập học kì I sgk Ngữ Văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 7, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.


ÔN TẬP HỌC KÌ I

A. ÔN TẬP KIẾN THỨC

Câu 1 trang 130 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Trong học kì I, em đã học các bài Bầu trời tuổi thơ, Khúc nhạc tâm hồn, Cội nguồn yêu thương, Giai điệu đất nước, Màu sắc trăm miền. Hãy chọn mỗi bài một văn bản mà em xác định là tiêu biểu cho chủ đề và thể loại của bài học và lập bảng vào vở theo mẫu gợi ý sau:

Bài Văn bản Tác giả Thể loại Đặc điểm nổi bật
Nghệ thuật Nội dung

Trả lời:

Bài Văn bản Tác giả Thể loại Đặc điểm nổi bật
Nghệ thuật Nội dung
Bầu trời tuổi thơ Ngàn sao làm việc Võ Quảng Thơ 5 chữ Bài thơ theo thể thơ năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, hồn nhiên, gần gũi với tuổi thơ, giàu tưởng tượng. Bài thơ thể hiện sinh động những hình ảnh tuổi thơ gần gũi, quen thuộc từ đó gợi lên một thế giới tuổi thơ sinh động, giàu hình ảnh.
Khúc nhạc tâm hồn Đồng dao mùa xuân Nguyễn Khoa Điềm Thơ 4 chữ Bài thơ theo thể thơ bốn tiếng, với những biện pháp liệt kê, điệp ngữ đặc sắc và nhiều hình ảnh mang giá trị liên tưởng cao. Bài thơ khắc họa hình ảnh đẹp đẽ của người lính đã tham gia chiến đấu, hi sinh tuổi xuân của mình cho đất nước, dân tộc.
Cội nguồn yêu thương Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ Nguyễn Ngọc Thuần Truyện dài Truyện với những hình ảnh ẩn dụ biểu tượng: những đóa hoa, những món quà. Tác phẩm đưa ra một cách cảm nhận thiên nhiên xung quanh ta: cảm nhận bằng mọi giác quan. Đồng thời gửi đến thông điệp về món quà và cách gửi quà, nhận quà. Qua đó cho thấy tình yêu thiên nhiên, tình cha con và tình cảm với những “món quà” của các nhân vật.
Giai điệu đất nước Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải Thơ 5 chữ Bài thơ theo thể thơ năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sáng và ẩn dụ sáng tạo. Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
Màu sắc trăm miền Tháng giêng, mơ về trăng non rét ngọt Vũ Bằng Tùy bút – Trình bày nội dung văn bản theo dòng cảm xúc lôi cuốn, say mê.
– Lựa chọn từ ngữ, câu văn linh hoạt, biểu cảm, giàu hình ảnh.
– Có nhiều so sánh, liên tưởng độc đáo, giàu chất thơ.
Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương da diết của một người xa quê. Bài tùy bút đã biểu lộ chân thực và cụ thể tình quê hương, đất nước, lòng yêu cuộc sống và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, ngòi bút tài hoa của tác giả.

Câu 2 trang 130 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Em đã thực hành viết các kiểu bài tóm tắt văn bản; tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ; phân tích đặc điểm nhân vật; viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc; viết văn bản tường trình.

Hãy thực hiện những yêu cầu sau đây:

a. Trình bày yêu cầu đối với mỗi kiểu bài.

b. Tóm tắt một văn bản mà em đã đọc, đã học. Chọn một trong hai hình thức thể hiện sau:

– Tóm tắt văn bản theo hình thức đoạn văn.

– Tóm tắt văn bản bằng hình thức bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

Trả lời:

a. Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài:

♦ Viết các kiểu bài tóm tắt văn bản:

– Phản ánh đúng nội dung của văn bản gốc

– Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của văn bản gốc

– Sử dụng các từ ngữ quan trọng của văn bản gốc

– Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của văn bản tóm tắt

♦ Tập làm thơ bốn chữ hoặc năm chữ:

– Xác định đề tài và cảm xúc.

– Tìm hình ảnh để biểu đạt cảm xúc.

– Tập gieo vần.

♦ Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc bài thơ bốn chữ, năm chữ:

– Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.

– Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt chú ý tác dụng của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ.

– Khái quát được cảm xúc về bài thơ.

♦ Phân tích đặc điểm nhân vật:

– Mở bài: giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật; nêu khái quát ấn tượng về nhân vật.

– Thân bài: phân tích đặc điểm của nhân vật

+ Nhân vật đó xuất hiện như thế nào?

+ Các chi tiết miêu tả hành động của nhân vật đó.

+ Ngôn ngữ của nhân vật

+ Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật như thế nào?

+ Mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác

– Kết bài: Nêu ấn tượng và đánh gái về nhân vật

♦ Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc:

– Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu về đối tượng đó.

– Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em.

– Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến.

– Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc.

♦ Viết văn bản tường trình:

1. TRƯỚC KHI VIẾT

– Hình dung lại mọi chuyện đã xảy ra theo những gì em biết và còn nhớ rõ.

– Nếu vụ việc được tường trình chỉ mang tính chất giả định, hãy chú ý đến tư cách tường trình của bản thân, thông qua việc tự đặt các câu hỏi.

– Để xác định được những thông tin cụ thể cho bản tường trình, em có thể nghĩ đến những vụ việc thường xẩy ra như: mất xe đạp nơi gửi xe của trường; làm hư hại đồ dùng học tập của bạn khiến bạn không hoàn thành công việc được giao; khởi xướng một cuộc dã ngoại với các bạn trong lớp khi chưa xin phép gia đình…

2. VIẾT BẢN TƯỜNG TRÌNH

– Viết phần mở đầu theo đúng thể thức.

– Tên văn bản tường trình phải thể hiện được nội dung khái quát nhất của vụ việc.

– Đề tên người hoặc cơ quan nhận bản tường trình.

– Trình bày vụ việc ngắn gọn như rõ ràng, đảm bảo có đủ các thông tin về thời gian, địa điểm, người liên quan, nguyên nhân, diễn biến và hậu quả để lại… Cần nói rõ tư cách, trách nhiệm của em trong vụ việc.

– Nêu cam kết về tính trung thực của nội dung tường trình.

– Nêu lời hứa hoặc lời đề nghị.

– Kí và ghi đầy đủ họ tên ở phần dưới cùng, lệch góc phải trang giấy.

3. CHỈNH SỬA BẢN TƯỜNG TRÌNH

Dựa vào phần Thể thức của văn bản tường trình để tự rà soát và chỉnh sửa:

Nội dung rà soát Hướng chỉnh sửa
Tên văn bản đã phản ánh đúng nội dung chính được tường trình chưa. Nếu chưa thì phải sửa lại cho phù hợp.
Sự việc tường trình đã đầy đủ, cụ thể chưa? Nếu thấy chi tiết nào thừa thì lược bỏ, chi tiết nào thiếu thì bổ sung. Cần sắp xếp các chi tiết theo một trình tự hợp lí.
Tư cách, vai trò của bản thân trong vụ việc đã được xác định rõ ràng chưa? Nếu chưa, cần sửa lại để làm rõ: bản thân là người gây hậu quả hay chịu hậu quả, là người phải chịu trách nhiệm hay chỉ là người làm chứng.
Có chỗ nào diễn đạt như văn nói không? Loại bỏ những từ địa phương, những từ mang tính chất khẩu ngữ, những tiếng lóng (nếu có).
Hình thức bản tường trình đã được trình bày đúng quy cách chưa? Chỉnh sửa theo thể thức của văn bản tường trình đã giới thiệu và bản tường trình tham khảo ở trên.

b. Tóm tắt văn bản Thánh Gióng trong Ngữ văn 6, tập hai.

Đời Hùng Vương thứ sáu, làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, phúc đức nhưng không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm vào vết chân to, về nhà thụ thai. Mười hai tháng sau sinh cậu con trai khôi ngô. Lên ba tuổi mà chẳng biết đi, không biết nói cười. Giặc xâm lược, nhà vua chiêu mộ người tài, cậu bé cất tiếng nói yêu cầu vua rèn roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đánh giặc. Cậu ăn khỏe, lớn nhanh như thổi. Cả làng phải góp gạo nuôi. Giặc đến, chú bé vùng dậy, vươn vai biến thành tráng sĩ, giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt xông ra đánh tan giặc, roi sắt gãy tráng sĩ nhổ những cụm tre quật giặc. Tráng sĩ một mình một ngựa, lên đỉnh núi cởi bỏ giáp sắt cùng ngựa bay lên trời. Nhân dân nhớ ơn lập đền thờ, giờ vẫn còn hội làng Gióng và các dấu tích ao hồ.


Câu 3 trang 130 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Nêu những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài học trong học kì vừa qua. Những nội dung này có liên quan như thế nào với những gì em đã đọc hoặc viết?

Trả lời:

Những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe:

– Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm.

– Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống.

– Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng.

– Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay.

Bài Nói và nghe Liên quan đến phần đọc Liên quan đến phần viết
Bầu trời tuổi thơ Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm. Phần đọc đưa ra những vấn đề về tuổi thơ mà học sinh quan tâm. Tóm tắt văn bản.
Khúc nhạc tâm hồn Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống (được gợi ra từ tác phẩm đã học). Đưa ra những bài học về nuôi dưỡng tâm hồn. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về tác phẩm đã học.
Cội nguồn yêu thương Trình bày suy nghĩ về một vấn đề trong đời sống (được gợi ra từ nhân vật văn học). Đưa ra những bài đọc mang nhiều tư tưởng đạo đức và các nhân vật để lại nhiều suy ngẫm. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật văn học.
Giai điệu đất nước Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng đồng. Đưa ra những bài học bồi đắp về tình cảm đối với quê hương, đất nước. Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc.
Màu sắc trăm miền Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống trong xã hội hiện nay. Đưa ra những bài đọc về văn hóa quê hương, xứ sở. Viết văn bản tường trình.

Câu 4 trang 130 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Tóm tắt kiến thức tiếng Việt mà em đã học trong học kì I theo mẫu sau:

Bài Kiến thức tiếng Việt
Bầu trời tuổi thơ Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ:
Trạng ngữ của câu có thể là từ hoặc cụm từ. Nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,…
Ví dụ:
(1) Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.
(2) Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.
Trạng ngữ trong câu (2) mở rộng hơn so với trạng ngữ trong câu (1), cung cấp thông tin cụ thể về thời gian của sự việc được nêu trong câu

Trả lời:

Bài Kiến thức tiếng Việt
Bầu trời tuổi thơ Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ:
Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,…
Ví dụ:
– Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.
– Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.
Từ mùa xuân mở rộng cho từ buổi sáng, làm rõ hơn thời gian của sự việc được nêu trong câu.
Từ láy
Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đúng sau.
Ví dụ:
– Trời mưa xối xả. → Từ láy bộ phần.
– Sấm chớp ầm ầm. → Từ láy hoàn toàn.
Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ:
Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng.
Ví dụ:
Lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. →  Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.
⇒ Câu trên được mở rộng thành phần chủ ngữ giúp cho câu văn sinh động và đầy đủ hơn.
Khúc nhạc tâm hồn Nói giảm nói tránh
Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ
Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
(Bác ơi! – Tố Hữu)
– Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa.
Nghĩa của từ ngữ
Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị.
Ví dụ:
– Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên.
Nhân hóa
Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người.
Ví dụ
– Ông Mặt Trời vừa thức giấc, chim muông đã hót líu lo trên những cánh đồng vàng.
– Chị Gió ơi chị Gió ơi! Cho em đi làm mưa với!
Điệp từ
Điệp từ, điệp ngữ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, … để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.
Ví dụ
Điệp ngữ cách quãng:

“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao
 tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

Liệt kê
Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
Ví dụ
Bầu khí quyển ngày càng nghiêm trọng: các hợp chất của các-bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất

Cội nguồn yêu thương Số từ
Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
Ví dụ
– Con lợn ấy nặng cả trăm cân chứ không ít.
– Học giỏi nhất lớp tôi là bạn lớp phó học tập.
– Bóng của hai người bạn in trên con đường dài.
Phó từ
Phó từ là những từ chuyên đi kèm các động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
Ví dụ
– Chiếc xe bố vừa mua cho tôi rất đẹp và phong cách.
– Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn lớp trưởng lớp tôi.
Giai điệu đất nước Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh
Tùy vào từng ngữ cảnh được nhắc tới mà các từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau.
Ví dụ
– Từ “thơm” trong từ “thơm ngon” mang nghĩa là mùi hương hấp dẫn.
– Từ “thơm” trong từ “người thơm” mang nghĩa là con người có phẩm chất đẹp đẽ.
So sánh
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ
Những ngôi sao thức ngoài kia 
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Cô giáo em hiền như cô tiên.
Màu sắc trăm miền Dấu gạch ngang
Dấu gạch ngang (–) là một dấu câu có hình dạng tương tự dấu gạch nối và dấu trừ nhưng khác với các ký hiệu này về chiều dài và trong một số phông chữ, chiều cao trên đường cơ sở.
Ví dụ
– VD 1: Đánh dấu bộ phận chú thích
Lan – lớp trưởng lớp tôi đã đạt giải nhất trong kì thi này.
– VD 2: Đánh dấu lời nói trực tiếp
Bố thường bảo với tôi rằng:
– Con muốn trở thành một người có ích thì trước tiên con phải là một cậu bé ngoan, biết yêu thương mọi người.
Từ ngữ địa phương
Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.
Ví dụ
– U (mẹ), mô (đâu), tía (cha).

B. LUYỆN TẬP TỔNG HỢP

Sau khi đã ôn tập kiến thức về các thể loại văn bản và tiếng Việt; kiểu bài viết, kiểu bài nói và hoạt động nghe tương ứng trong các bài học của học kì I, em hãy thực hành theo các phiếu học tập sau:

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

1. ĐỌC

Chọn phương án đúng

Câu 1 trang 133 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Đề tài chính được tác giả khai thác trong văn bản là gì?

A. Thiên nhiên vùng rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp.

B. Thiên nhiên và cuộc sống con người vùng rừng tràm Nam Bộ.

C. Nạn cháy rừng và những nguy cơ về môi trường vùng rừng tràm Nam Bộ.

D. Cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp.

Trả lời:

Đề tài chính được tác giả khai thác trong văn bản là Cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống thực dân Pháp.

⇒ Đáp án: D.


Câu 2 trang 133 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Giữa người kể chuyện và các sự việc trong câu chuyện có mối quan hệ như thế nào?

A. Người kể chuyện là người chứng kiến các sự việc đã xảy ra.

B. Người kể chuyện là một nhân vật trong tác phẩm.

C. Người kể chuyện vừa chứng kiến vừa trực tiếp tham gia vào sự việc.

D. Người kể chuyện được nghe kể lại từ lời một nhân vật khác.

Trả lời:

Người kể chuyện vừa chứng kiến vừa trực tiếp tham gia vào sự việc.

⇒ Đáp án: C.


Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 133 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Nêu những chi tiết tiêu biểu giúp em nhận biết thời gian, không gian của các sự việc xảy ra trong câu chuyện.

Trả lời:

Các chi tiết chỉ thời gian, không gian truyện: quanh co trong rừng, một giờ sau, chỗ cây tràm, những ngày nắng ráo, rừng khô.


Câu 2 trang 133 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Tóm tắt nội dung câu chuyện (khoảng 7 – 10 câu)

Trả lời:

Rừng cháy là câu chuyện kể về cuộc sống nơi rừng tràm Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp của cha con cậu bé An. Truyện vẽ nên khung cảnh rừng khô y nghi, tráng lệ, hoang sơ và cũng rất hùng vĩ đã chở che, tạo nên những cảm xúc êm dịu trong lòng con người nơi đây. Nhưng khung cảnh đẹp đẽ không tồn tại được bao lâu khi giặc Pháp kéo đến tàn phá khu rừng. Từng đợt bom cứ vô tình phòng xuống, phá hoại tất cả. Hai cha con bé An hốt hoảng bỏ chạy khỏi sự tàn phá. Thú trong rừng cũng thi nhau chạy để tìm sự sống cho mình. Để lại trong lòng An là những buồn lo, mải miết và sự tiếc nuối về khu rừng nhiều kỉ niệm.

Hoặc:

Những ngày nắng ráo như hôm nay, rừng khô hiện lên với tất cả vẻ uy nghi. Nhân vật “tôi” bỗng nghe tiếng động cơ gào rú rung trời. Ba chiếc tàu của giặc Pháp bay vút qua bên trên khu rừng chỗ nhân vật “tôi”, lửa và súng đạn liên thanh. Rồi bom nổ, chuyển động cả vùng rừng. Tía nuôi nhân vật tôi kêu lên là giặc đốt rừng rồi. Tía kêu tôi chạy nhưng tôi vẫn ngoái đầu lại nhìn và thấy một loạt những con thú chan chân cũng đang tranh nhau chạy…


Câu 3 trang 133 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Các sự việc trong câu chuyện được kể theo trình tự nào?

Trả lời:

Các sự việc trong câu chuyện được kể theo trình tự thời gian.


Câu 4 trang 133 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Tìm những chi tiết tiêu biểu thể hiện tính cách của nhân vật người cha – tía nuôi của cậu bé An.

Trả lời:

Những chi tiết thể hiện tính cách nhân vật người cha:

Tía nuôi tôi tay vớ chiếc nỏ, tay lôi tôi nhỏm dậy.

Vất cái nón đang đội trên đầu xuống, tay chỉ cầm chiếc nỏ lôi tôi chạy ngược hướng gió.

Tây đâu mà Tây! Cứ chạy đi!

→ Tía nuôi của cậu bé An là một người nông dân lương thiện, đã ấm áp nhận đứa trẻ tội nghiệp làm con nuôi và yêu thương, cưu mang nó như con ruột của mình


2. VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) phân tích đặc điểm nhân vật người cha – tía nuôi của cậu bé An

Bài tham khảo 1:

Nhân vật người tía trong đoạn trích “Rừng cháy” là một nông dân Nam Bộ đã góp phần tạo nên linh hồn của câu chuyện. Giữa cái nền thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ, con người xuất hiện với sự chân thật, đôn hậu như tạo nên cái hồn cho văn bản. Người tía trong văn bản xuất hiện qua những lần tất tả, vội vã lôi đứa con trai nuôi tháo chạy khỏi bom mìn, lửa đạn. Ở đây, ta thấy thấm đẫm tấm lòng nhân hậu, chất phác, bình dị của con người Nam Bộ. An không phải là con ruột của người tía nuôi, nhưng có lẽ ở bên cạnh tía, An phần nào cảm thấy vơi bớt đi những tủi hờn, khốn khổ của đứa trẻ mồ côi giữa những ngày chiến trinh lửa đạn. Những tiếng gọi rụng rời, đầy khủng khiếp, kinh hoàng của người cha trong những lần có bom giật khiến người đọc không khỏi xốn xang vì sự tàn ác của chiến tranh và cũng cảm phục tấm lòng yêu thương nơi người cha nghèo khổ. Nỗi đau, nỗi nhớ thương và mất mát… do quân giặc đem đến cho người cha, cho An, cho nhân dân trên khắp mọi miền đất nước ta có bao giờ nguôi! Và chính trong những nỗi đau ấy, có những thứ tình cảm đã sưởi ấm con tim của đồng loại, đã làm cho người ta vơi đi được phần nào đớn đau, mất mát, đó chính là sự cưu mang. Người cha trong văn bản đã khiến người đọc ấm lòng vì tính cách khẳng khái, trái tim yêu thương, đôn hậu. Có thể nói, con người và thiên nhiên trong đoạn trích “Rừng cháy” đã cùng nhau song hành để tạo nên bản anh hùng ca về một dân tộc mạnh mẽ, kiên cường.

Bài tham khảo 2:

Tía nuôi của An rất yêu thương và lo lắng cho An. Tía nuôi dắt An ra rừng và  hai cha con cùng nhau đi lấy mật hoa rừng. Sau khi lấy mật, An tựa lưng vào cây nghỉ ngơi thì bất chợt nghe thấy “tiếng động cơ” gào rú tung trời. Tía An thấy nguy hiểm ập đến, vừa kêu lên vừa đẩy cậu bé nằm xuống để tránh bom nổ. Rồi ông hét lên kinh hoàng: “Giặc đốt rừng, con ơi!”. Tía lập tức lôi An nhỏm dậy để chạy. Cậu bé An thì tiếc hai thùng mật, không biết làm sao để khiêng đi nhưng tía nuôi nói phải chạy thoát thân đã. Rồi tía lôi An chạy đi ngược hướng gió, vừa lôi An đi vừa quát An mau chạy  nhanh… Qua những lời nói và hành động mà tía nuôi An đã nói và làm chứng tỏ ông là một người cha nuôi rất yêu thương và luôn lo lắng cho An. Người đọc cảm tưởng người cha mạnh mẽ, can đảm này thương An như con ruột của mình.


3. NÓI VÀ NGHE

Trình bày tóm tắt một văn bản truyện em tự tìm đọc có nội dung gần gũi với những văn bản đã học

Bài tham khảo 1:

Văn bản: Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng

Ông Sáu rời nhà đi kháng chiến từ khi con gái còn nhỏ, chỉ được thấy con qua tấm ảnh nhỏ. Suốt những năm tháng sống ở chiến trường, không lúc nào ông Sáu nguôi ngoai nỗi nhớ về con gái. Ba ngày được về nghỉ phép, ông Sáu nôn nao được trông thấy con, vội vàng, cuống quít. Nhưng đến khi về tới nhà, bé Thu, con gái ông, lại không nhận ra ba mình bởi vết thẹo trên mặt ông Sáu do chiến tranh để lại. Suốt ba ngày, ông Sáu cố gắng gần gũi, vỗ về con nhưng càng lại gần thì con gái càng đẩy ông ra. Đến lúc con bé không nghe lời, ông Sáu vung tay đánh vào mông nó, bé Thu bỏ về nhà ngoại. Đến khi bé Thu nhận ba thì cũng là lúc ông Sáu phải vào chiến trường. Trước khi chia tay ba, bé Thu muốn ba mua cho mình một chiếc lược khi ba trở về. Trở lại chiến trường, nỗi nhớ con càng đau đáu, ông Sáu nhớ lời hứa với con gái, lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ làm cho con một chiếc lược. Nhưng chưa kịp trở về đưa chiếc lược tận tay con gái thì ông Sáu đã hi sinh ở chiến trường. Chiếc lược ông gửi lại cho người đồng đội là ông Ba, nhờ đưa cho con gái mình, rồi mới nhắm mắt đi xuôi.

Bài tham khảo 2:

Văn bản: Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành

Rừng Xà Nu kể về làng Xô Man, một làng ở Tây Nguyên, làng nằm giữa những cánh rừng Xà nu bạt ngàn, đang ngày đêm gánh chịu mưa bom, bão đạn. Và tại đó, có chàng Tnú là người dân tộc Strá. Tnú tham gia cách mạng. Quân giặc biết được, bắt vợ con anh, hành hạ đánh đập dã man để dụ anh ra. Chứng kiến cảnh vợ con cùng khổ, anh không chịu được xông ra giữa vòng vây địch để cứu Mai và con. Nhưng anh không cứu được, mẹ con Mai chết, còn anh thì bị giặc bắt đốt trụi mười đầu ngón tay. Tnú được dân làng cứu thoát. Tnú tìm đến quân giải phóng, tham gia chiến đấu chống lại bọn giặc. Sau ba năm, anh trở lại lành Man thăm làng vào mọi người. Đêm hôm đó, cả làng ngồi nghe cụ Mết kể lại những chiến công của Tnú, chuyện anh bị địch bắt bị tra tấn nhưng vẫn kiên quyết không khai báo, chuyện anh bị đốt 10 đầu ngón tay, chuyện anh cùng làng Man nhất tề thắng bọn giặc… nhằm giúp dân làng nâng cao tinh thần truyền thống anh hùng bất khuất. Sáng hôm sau, Tnú được cụ Mết, bé Heng, Dít, tiễn anh lên đường tiếp tục đánh đuổi giặc ngoại xâm. Họ chia tay nhau ở đồi Xà nu.


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

1. ĐỌC

Chọn phương án đúng

Câu 1 trang 134 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Cách trình bày các dòng thơ trong đoạn trích có gì đặc biệt?

A. Không sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong các dòng thơ.

B. Không viết hoa tên riêng trong các dòng thơ.

C. Không viết hoa tiếng mở đầu, không sử dụng dấu câu.

D. Không sử dụng dấu chấm, dấu phẩy cuối dòng thơ.

Trả lời:

Cách trình bày các dòng thơ trong đoạn trích: Không viết hoa tiếng mở đầu, không sử dụng dấu câu.

⇒ Đáp án: C.


Câu 2 trang 134 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong dòng thơ sau đây: “tôi yêu đất nước này áo rách”?

A. Nhân hoá.

B. Hoán dụ.

C. Nói giảm nói tránh.

D. So sánh.

Trả lời:

Biện pháp tu từ hoán dụ được sử dụng: “tôi yêu đất nước này áo rách” (từ “áo rách” hoán dụ cho sự nghèo khó, thiếu thốn của đất nước).

⇒ Đáp án: B.


Trả lời câu hỏi

Câu 1 trang 134 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Tình cảm của nhà thơ với đất nước được thể hiện đậm nét ở những từ ngữ, hình ảnh, dòng thơ nào?

Trả lời:

Tình cảm của nhà thơ với đất nước được thể hiện đậm nét ở những từ ngữ, hình ảnh, dòng thơ: “yêu đất nước này áo rách”, “yêu nhau trong từng hơi thở”, “thương cây nhớ cội hoài”, “tôi yêu đất nước này như thế”.


Câu 2 trang 134 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Hình ảnh đất nước hiện lên như thế nào trong cảm nhận của nhà thơ?

Trả lời:

Trong cảm nhận của nhà thơ, đất nước hiện lên với những hình ảnh gần gũi, giản dị: đất nước áo rách, căn nhà dột, đèn đêm, cây cỏ trong vườn.

Đất nước còn gắn với những hình ảnh yêu thương, gần gũi của con người: mẹ tôi chịu khó, chịu thương, yêu một giọng hát hay.

Đất nước gắn liền với những nét văn hóa đẹp đẽ: âm nhạc dân gian (mái đẩy, vọng cổ); tục lệ thờ cúng ông Táo của người dân.


Câu 3 trang 134 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ “lòng vẫn thương cây nhớ cội hoài”.

Trả lời:

Câu thơ trên sử dụng biện pháp ẩn dụ. “Cây” và “cội” được nhắc tới ẩn dụ cho quê hương, đất nước, cho những điều thân thuộc mà tác giả tự nhủ sẽ không bao giờ quên.


Câu 4 trang 134 Ngữ Văn 7 tập 1 KNTT

Các dòng thơ “căn nhà dột phên không ngăn nổi gió/ vẫn yêu nhau trong từng hơi thở” gợi cho em những liên tưởng gì về đất nước, con người Việt Nam?

Trả lời:

Các dòng thơ “căn nhà dột phên không ngăn nổi gió vẫn yêu nhau trong từng hơi thở” gợi cho em liên tưởng về một đất nước Việt Nam nghèo khó, phải đương đầu với nhiều thử thách, khó khăn nhưng con người vẫn luôn yêu thương, đùm bọc, quan tâm lẫn nhau.


2. VIẾT

Viết đoạn văn (khoảng 10 – 15 câu) nêu cảm nhận của em về tình cảm của nhà thơ với đất nước, con người được bộc lộ trong đoạn trích trên

Bài tham khảo 1:

Yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Tình yêu quê hương, đất nước đã trở thành mạch nguồn dồi dào cho những sáng tác thi ca nhạc họa. “Bài thơ của một người yêu nước mình” của tác giả Trần Vàng Sao cũng nằm trong mạch nguồn ấy. Ngay từ nhan đề bài thơ đã thông báo, truyền tải đến độc giả về một tình yêu thiêng liêng, sâu đậm: tình yêu nước. Tiếp đó là những câu thơ bình dị, không viết hoa đầu dòng, không có dấu chấm, dấu phẩy. Hình thức thơ độc đáo này như một sự khẳng định về mạch nguồn chảy mãi, không ngắt quãng, không chịu dừng lại. Tình yêu đất nước trong thơ Trần Vàng Sao gắn liền với tình thân gia đình, những rung động với từng cảnh vật, con người trên quê hương, trở đi trở lại qua điệp từ “tôi yêu”:

“ tôi yêu đất nước này áo rách

tôi yêu đất nước này như thế”

Ý thơ hoà quyện giữa khung cảnh thanh bình và hiện thực tàn khốc. Làng quê đất nước hiện lên thơ mộng nhưng cũng mang đậm giá trị hiện thực “đất nước áo rách”, “căn nhà dột phên”. Và, cuộc sống của những con người ở đó, nơi chiến trinh lửa đạn đi qua đầy những cơ cực nhưng cũng để lại muôn vàn thương yêu. Từng chi tiết bình dị, thân thuộc đi vào trong thơ ông một cách tự nhiên nhất: “cây cỏ trong vườn”, “bài mái đẩy”, “câu vọng cổ”… Tất cả đã đi vào trong thơ của Trần Vàng Sao một cách tự nhiên và chan chứa yêu thương.

Bài tham khảo 2:

Nhà thơ là một người con của đất nước Việt Nam tươi đẹp. Đọc đoạn trích, em thấy vô cùng ngưỡng mộ, trân trọng tình cảm mà nhà thơ dành cho đất nước mình. Dù “căn nhà dột phên không ngăn nổi gió” thì “vẫn yêu nhau trong từng hơi thở” . Điều này có nghĩa rằng, nhà thơ luôn yêu mến, tự hào về đất nước Việt Nam: một đất nước kiên cường trong chiến tranh, đất nước có những con người chịu thương chịu khó, đoàn kết và yêu thương lẫn nhau. Đoạn trích trên đã để lại một thông điệp rất quý báu cho con người trong xã hội hiện nay. Đó chính là tình yêu quê hương đất nước luôn phải thường trực trong mỗi con người. Từ đó gợi cho chung ta những trách nhiệm cao cả của thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Chúng ta, hãy nâng cao tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào về đất nước. Hãy trau dồi tri thức và rèn luyện phẩm chất đạo đức để góp phần xay dựng một đất nước hùng mạnh.


3. NÓI VÀ NGHE

Trình bày cảm xúc của em sau khi đọc một bài thơ hoặc đoạn thơ yêu thích

Bài tham khảo 1:

Cảm xúc của em về một đoạn thơ trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải

Trước mùa xuân của đất nước, nhà thơ tâm niệm về mùa xuân riêng của mỗi cuộc đời và dạt dào một khát vọng hiến dâng:

Ta làm con chim hót
Ta làm một canh hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.

Nếu ở đầu bài thơ tác giả miêu tả những hình ảnh làm đẹp thêm, tô điểm thêm cho mùa xuân là âm thanh náo nức vang trời của tiếng chim chiền chiện và sắc màu tím biếc dịu dàng của cánh lục bình nhỏ trên sông thì ở đây tứ thơ được lặp lại, tạo ra sự đối ứng chặt chẽ. Tác giả mong muốn được làm bông hoa toả ngát hương, con chim mang tiếng hót và nốt trầm xao xuyến để hiến dâng nhưng không làm mất đi nét riêng của mỗi người. Đó thực sự là lời tâm niệm chân thành, tha thiết, khiêm nhường và khát khao được cống hiến phần tinh tuý nhất của mình làm đẹp thêm mùa xuân của quê hương, xứ sở mà không bị giới hạn bởi thời gian, tuổi tác.

Bài tham khảo 2:

Cảm xúc của em về một đoạn thơ trong bài thơ Chiều sông Thương – Hữu Thỉnh

Quê hương là đề tài muôn thủa trong thi ca, Hữu Thỉnh cũng góp thêm vào đề tài ấy bài thơ “Chiều sông Thương”. Bài thơ được làm theo thể 5 chữ, giàu vần điệu nhạc điệu, lời thơ thanh nhẹ, hình tượng đẹp, trong sáng, cảm xúc dào dạt, bâng khuâng, mênh mang. Dòng sông Thương quê mẹ êm đềm yên ả “nước vẫn nước đôi dòng”, một buổi chiều mùa gặt, trăng non lấp ló chân trời, rất thơ mộng hữu tình, “chiều uốn cong lưỡi hái”. Một câu thơ, một hình ảnh rất thơ, rất tài hoa. Cánh buồm, dòng sông, đám mây, đều được nhân hóa, mang tình người và hồn người, như đưa đón, như mừng vui gặp gỡ người đi xa trở về. Cảnh vật đồng quê, từ đường nét đến sắc màu đều tiềm tàng một sức sống ấm no, chứa chan hi vọng. Là những nương “mạ đã thò lá mới – trên lớp bùn sếnh sang”, là những ruộng lúa “vàng hoe” trải dài, trải rộng ra bốn bên bốn phía chân trời mênh mông, bát ngát. Là dòng sông thơ ấu chở nặng phù sa, mang theo bao kỉ niệm, bao hoài niệm “Hạt phù sa rất quen – Sao mà như cổ tích. Chàng trai về thăm quê xúc động, khẽ cất lên lời hát. Tình yêu quê hương dào dạt dâng lên trong tâm hồn. Câu cảm thán song hành với những điệp từ điệp ngữ làm cho giọng thơ trở nên bồi hồi, say đắm. Bức tranh quê nhà với bao sắc màu đáng yêu: Ôi con sông màu nâu/ ôi con sông màu biếc”. Cảnh sắc quê hương càng hữu tình, nên thơ càng thấy được tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả.


Bài trước:

👉 Soạn bài Đọc mở rộng trang 129 sgk Ngữ Văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập học kì I sgk Ngữ Văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 7 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com