Nội Dung
Hướng dẫn soạn Ôn tập học kì II. Nội dung bài Soạn bài Ôn tập học kì II sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 6, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.
ÔN TẬP HỌC KÌ II
Câu 1 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Lập danh sách các thể loại hoặc kiểu văn bản đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi thể loại hoặc kiểu văn bản, chọn một văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại hoặc kiểu văn bản được thể hiện qua văn bản ấy.
b. Trình bày điều em tâm đắc với một văn bản qua đoạn viết ngắn hay qua hình thức thuyết trình trước các bạn hoặc người thân.
Trả lời:
Kiểu văn bản/ Thể loại | Văn bản | a. Đặc điểm thể loại được thể hiện qua văn bản | b. Điều em tâm đắc |
Truyền thuyết | Thánh Gióng | – Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử: vua Hùng đánh giặc Ân. – Có yếu tố tưởng tượng kì ảo: Thánh Gióng sinh ra khác thường, lớn nhanh như thổi, giặc đến biến thành tráng sĩ cao lớn, ngựa sắt phun được lửa, nhổ tre ven đường đánh giặc, Gióng bay lên trời… |
Điều em tâm đắc nhất trong văn bản Thánh Gióng là tinh thần dân tộc và tấm lòng sẻ chia, đoàn kết của dân tộc ta trong thời kỳ dựng nước và giữ nước. Cậu bé Gióng không biết nói, không biết đứng đi thế nhưng câu nói đầu tiên của cuộc đời lại là câu nói xin đi đánh giặc. Cậu bé ăn không biết no, khiến cả dân làng dù nghèo đói vẫn chung nhau hũ gạo để giúp cậu có sức vóc đi đánh giặc. Có thể noism dân tộc Việt Nam bé nhỏ nhưng ngàn đời không bao giờ chịu khuất phục dưới gót giày ngoại xâm. Đó quả là tinh thần đáng quý, là truyền thống yêu nước sáng ngời của dân tộc Việt Nam ta. |
Cổ tích | Cây khế | – Nhân vật bất hạnh, nghèo khổ nhưng có đức hạnh. – Câu chuyện sử dụng yếu tố kỳ ảo con chim thần để nói lên niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác. |
Sinh ra trong một gia đình không quá nghèo khó, nhưng vợ chồng người em trong câu chuyện chỉ được anh trai mình chia cho một mảnh đất nhỏ đủ để dựng một căn nhà lá với cây khế ở trước nhà. Cây khế đó cũng là tài sản duy nhất mà hai vợ chồng người em có được. Vợ chồng người em hiền lành chất phác, không oán than nửa lời, ngược lại họ chăm chỉ đi làm thuê cấy mướn kiếm sống và chăm sóc cho cây khế – tài sản duy nhất mà họ có. Đức tính hiền lành, chăm chỉ chịu thương chịu khó này của hai vợ chồng quả thật đáng quý và đáng học hỏi. |
Nghị luận | Xem người ta kìa! | – Bàn về vấn đề cái riêng biệt trong mỗi con người. – Sử dụng lý lẽ (học hỏi theo sự hoàn hảo của người khác nhưng thế giới là muôn màu muôn vẻ, cần có những điều riêng biệt để đóng góp cho tập thể những cái của chính mình?), dẫn chứng (ngoại hình, tính cách các bạn trong lớp không ai giống ai,…) để văn bản thêm thuyết phục. |
Câu nói “Xem người ta kìa” ở cuối bài văn chính là một người khích lệ, động viên chính bản thân mình. Người khác đã hay, đã thú vị theo cách của họ, vậy tại sao mình không đặc biệt theo cách của chính minh. |
Văn bản thông tin | Trái đất – cái nôi của sự sống | Văn bản có sapo dưới nhan đề, có 5 đề mục, 2 ảnh. Văn bản được triển khai theo quan hệ nguyên nhân kết quả. | Đoạn văn cuối của văn bản đặt ra câu hỏi. Tình trạng Trái đất hiện ra sao? Trái đất đang từng ngày từng giờ bị tổn thương nghiêm trọng. Đó là kết qủa của sự tàn phá do con người làm nên. Trái đất có thể chịu đựng được đến bao giờ chính là vấn đề cấp thiết được đặt ra, cần sự chung tay của toàn nhân loại. |
Câu 2 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Hãy nêu các kiểu bài viết mà em đã thực hành khi học Ngữ văn 6, tập hai. Với mỗi kiểu bài, cho biết:
a. Mục đích mà kiểu bài hướng tới.
b. Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài.
c. Các bước cơ bản để thực hiện bài viết.
d. Các đề tài cụ thể mà em muốn viết hoặc có thể viết thêm với mỗi kiểu bài (ngoài đề tài em đã chọn trong quá trình học).
e. Những kinh nghiệm mà em tự rút ra được khi thực hiện viết từng kiểu bài.
Trả lời:
Các kiểu văn bản | a. Mục đích | b. Yêu cầu | c. Các bước cơ bản thực hiện bài viết | d. Đề tài cụ thể | e. Kinh nghiệm |
Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện. | Cung cấp thông tin, giải thích về sự vật, hiện tượng. | – Xác định ngôi tường thuật. – Giới thiệu sự kiện, nêu bối cảnh. – Thuật lại diễn biến chính. – Tập trung vào một số chi tiết thu hút người đọc. – Nêu cảm nghĩ, ý kiến. |
– Lựa chọn sự kiện. – Tìm ý: hồi tưởng lại sự kiện và sưu tầm minh họa,… – Lập dàn ý |
Các đề tài cụ thể mà em muốn viết hoặc có thể viết thêm: Hội chợ sách,… | Đảm bảo sự chính xác,… |
Viết bài văn nhập vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích. | Làm cho câu chuyện trở nên khác lạ, thú vị và tạo ra hiệu quả bất ngờ. | – Được kể theo ngôi thứ nhất. – Người kể chuyện nhập vai một nhân vật trong truyện. – Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát li truyện gốc; nội dung được kể không làm sai lạc nội dung vốn có của truyện. – Có thể bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật. |
Chọn ngôi kể và đại từ tương ứng. Chọn lời kể phù hợp. Ghi những nội dung chính của câu chuyện, lập dàn ý. | Viết bài văn nhập vai nhân vật Tấm kể lại truyện Tấm Cám. | Cần có sự nhất quán về ngôi kể. Kiểm tra sự nhất quán, hợp lý đối với các chi tiết được sáng tạo thêm. |
Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm. | Thể hiện được ý kiến, quan điểm riêng đối với một vấn đề đang được xã hội quan tâm. | – Nêu được hiện tượng (vấn đề) cần bàn luận – Thể hiện được ý kiến của người viết – Dùng lý lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc. |
Lựa chọn đề tài, tìm ý, lập dàn ý. | Viết bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề xử lý rác thải nhựa. | Những khía cạnh cần bàn luận phải thể hiện quan điểm cá nhân một cách rõ nét. |
Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận. | Nắm bắt được đầy đủ, chính xác điều đã diễn ra. | Đúng với thể thức của một biên bản thông thường. | Viết phần mở đầu, phần chính, viết chi tiết nội dung cuộc họp, thuật lại đầy đủ các ý kiến bàn luận, ghi kết luận nội dung của người chủ trì, thời gian kết thúc buổi họp, buổi thảo luận. | Viết biên bản cuộc họp Đại hội chi đoàn của lớp em. | Kiểm tra chính xác thể thức văn bản. |
Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống được gợi ra từ cuốn sách đã đọc. | Chia sẻ, nhìn nhận vấn đề được nêu từ cuốn sách. | – Nêu được tên sách, tác giả. – Nêu được hiện tượng đời sống gợi từ sách. – Sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm rõ hiện tượng. |
Lựa chọn đề tài, tìm ý, lập dàn ý. | Bảo vệ môi trường qua Trái Đất – cái nôi của sự sống,… | Đọc kĩ cuốn sách, hiểu rõ nội dung,… |
Câu 3 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Nhắc lại những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài trong học kì vừa qua. Cho biết mục đích của hoạt động nói ở bài 6, 7, 8, 9 và 10 có gì giống và khác nhau.
Trả lời:
– Những nội dung mà em đã thực hành nói và nghe ở mỗi bài trong học kì vừa qua:
+ Kể lại một truyền thuyết.
+ Kể lại một truyện cổ tích bằng lời một nhân vật.
+ Trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm.
+ Thảo luận về giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm môi trường.
+ Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống được gợi ra từ cuốn sách đã học.
– Sự giống và khác nhau về mục đích của hoạt động nói ở bài 6, 7, 8, 9 và 10:
+ Giống nhau: Rèn luyện khả năng nói, thuyết trình cho các em, rèn luyện kỹ năng viết về các kiểu bài khác nhau.
+ Khác nhau: Mỗi kiểu bài có một phương thức, đặc điểm về cách viết, cách thuyết minh, trình bày.
Câu 4 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Tóm tắt những kiến thức tiếng Việt mà em đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai. Hãy cho biết những kiến thức tiếng Việt ấy đã giúp em đọc, viết, nói và nghe như thế nào.
Bài | Kiến thức tiếng Việt |
Chuyện kể về những người anh hùng | – Dấu chấm phẩy: thường được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp. Ví dụ: Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá. (Hà My, Hang Én)- … |
Trả lời:
– Liệt kê những kiến thức tiếng Việt mà em đã được học trong Ngữ văn 6, tập hai:
Bài | Kiến thức tiếng Việt |
Chuyện kể về những người anh hùng | – Dấu chấm phẩy: thường được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp. Ví dụ: Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá. (Hà My, Hang Én) |
Khác biệt và gần gũi | – Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, có thể được đặt ở đầu câu, giữa câu hoặc cuối câu, nhưng phổ biển ở đầu câu. Tác dụng nêu thông tin (thời gian, địa điểm, mục đích, cách thức,…) của sự việc được nói đến trong câu và có chức năng liên kết câu trong đoạn. VD: Ngày mai, bố sẽ đưa gia đình đi chơi. |
Trái Đất – ngôi nhà chung | – Từ mượn là từ có nguồn gốc từ một ngôn ngữ khác. Tiếng Việt từng vay mượn nhiều từ của tiếng Hán và tiếng Pháp. Hiện nay có xu hướng vay mượn nhiều từ của tiếng Anh. → Trong sự tiếp xúc, giao lưu ngôn ngữ giữa các dân tộc nên vay mượn để làm giàu vốn từ của mình. Ví dụ: Các-bon, ô-xi, phu thê,… |
– Những kiến thức tiếng Việt ấy đã giúp em trong cách viết, nói, nghe được linh hoạt hơn, sinh động hơn và dùng ngữ pháp để viết được chính xác hơn.
Câu 5 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Luyện tập, củng cố kĩ năng nghe, nói, đọc, viết theo hướng dẫn của giáo viên.
Trả lời:
Các em luyện tập trên lớp theo sự hướng dẫn của thầy, cô giáo.
Bài trước:
👉 Soạn bài Về đích: Ngày hội với sách sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập học kì II sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“