Soạn bài Ôn tập phần Làm văn sgk Ngữ văn 10 tập 2

Nội dung bài Soạn bài Ôn tập phần Làm văn sgk Ngữ văn 10 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


I – LÍ THUYẾT

1. Câu 1 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Nêu đặc điểm của các kiểu văn bản tự sự, thuyết minh, nghị luận và các yêu cầu kết hợp chúng trong thực tế viết văn bản. Cho biết vì sao cần phải kết hợp các kiểu văn bản đó với nhau.

Trả lời:

Đặc điểm của các kiểu văn bản:

– Văn bản tự sự: Trình bày một chuỗi các sự việc, sự kiện có sự tiếp nối giữa chúng hướng đến một kết thúc nhằm thể hiện một ý nghĩa nào đó.

– Văn bản thuyết minh: cung cấp tri thức khách quan, thú vị, hấp dẫn về đặc điểm của một đối tượng (thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, giá trị, tác dụng, hạn chế…).

– Văn bản nghị luận: nhận xét, bàn bạc, đánh giá một vấn đề nào đó thuộc lĩnh vực văn học hoặc xã hội (qua việc sử dụng các dẫn chứng và lí lẽ) từ đó bày tỏ quan điểm về vấn đề và thuyết phục người khác đồng tình với quan điểm, đề xuất của mình.

⇒ Sở dĩ cần kết hợp các loại văn bản này vì chúng có quan hệ hữu cơ trong thực tế, và vì khi viết, nếu có kết hợp, chất lượng bài viết sẽ tốt hơn.


2. Câu 2 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Sự việc và chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự là gì? Cho biết cách chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết kiểu văn bản này.

Trả lời:

Sự việc và chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự:

– Sự việc tiêu biểu là những sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện.

– Chi tiết tiêu biểu là những chi tiết đặc sắc tập trung thể hiện rõ sự việc tiêu biểu.

Khi viết văn bản tự sự, muốn lựa chọn các sự việc, chi tiết tiêu biểu, cần có công quan sát, suy ngẫm, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng, … nhằm phát hiện ra những sự việc, chi tiết nào có ý nghĩa nhất, giúp cho việc bộc lộ chủ đề, xây dựng tính cách nhân vật được rõ nét nhất.


3. Câu 3 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Trình bày cách lập dàn ‎ý, viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

Trả lời:

Dàn ý gồm ba phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài

Phần thân bài: sắp xếp để có thể đan xen các đoạn miêu tả và biểu cảm đối với nhân vật, hoàn cảnh nhân vật. Trong phần kết cũng có thể có những đoạn văn biểu cảm.

Không nên lan man, dài dòng, sa đà quá nhiều vào các yếu tố miêu tả và biểu cảm, tránh tình trạng lạc đề. Chỉ nên sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong các trường hợp như: miêu tả ngoại, nội tâm nhân vật; miêu tả thiên nhiên, biểu cảm về cuộc sống, hoàn cảnh, phẩm chất của nhân vật.

Tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự: khiến cho câu chuyện trở nên sinh động, hấp dẫn và có sức truyền cảm mạnh mẽ.


4. Câu 4 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Trình bày các phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong một bài văn thuyết minh.

Trả lời:

Phương pháp thuyết minh là một hệ thống những cách thức được sử dụng nhằm đạt được mục đích đặt ra. Phương pháp thuyết minh rất quan trọng đối với bài văn thuyết minh. Nắm được phương pháp, người viết (người nói) mới truyền đạt đến người đọc (người nghe) những hiểu biết về sự vật, sự việc, hiện tượng một cách hiệu quả.

Các phương pháp thuyết minh thường sử dụng trong một bài văn thuyết minh: nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân loại, phân tích, chú thích, giảng giải nguyên nhân – kết quả.


5. Câu 5 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Làm thế nào để viết được bài văn thuyết minh chuẩn xác và hấp dẫn?

Trả lời:

– Để đạt tính chuẩn xác: tìm hiểu thấu đáo trước khi viết; thu thập đầy đủ tài liệu tiêu biểu, tin cậy, chính xác; lựa chọn thông tin có tính cập nhật.

– Để đạt tính hấp dẫn: đưa ra chi tiết cụ thể, sinh động, con số chính xác; so sánh làm nổi bật sự khác biệt của đối tượng; kết hợp và sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn linh hoạt; phối hợp nhiều loại kiến thức để soi rọi đối tượng dưới nhiều khía cạnh.


6. Câu 6 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Trình bày cách lập dàn ‎ý và viết các đoạn văn thuyết minh.

Trả lời:

Cách lập dàn ý bài văn thuyết minh:

– Mở bài: nêu được đối tượng thuyết minh, cho người đọc nhận ra kiểu văn bản thuyết minh và thu hút sự chú ý của người đọc đối với đối tượng.

– Thân bài: tìm ý, chọn ý (cung cấp cho người đọc tri thức cơ bản, chính xác và hấp dẫn về đối tượng), sắp xếp ý (lựa chọn kết cấu, cách thức trình bày tri thức về đối tượng).

– Kết bài: Nhấn mạnh lại đối tượng thuyết minh, lưu lại những suy nghĩ và cảm xúc lâu bền trong lòng người đọc.


7. Câu 7 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Trình bày về cấu tạo của một lập luận, các thao tác nghị luận và cách lập dàn ‎ bài văn nghị luận.

Trả lời:

Cấu tạo của một lập luận, các thao tác nghị luận, cách lập dàn ý bài nghị luận:

– Cấu tạo của một lập luận bao gồm các luận điểm, luận cứ và các phương pháp lập luận.

– Các thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, so sánh, bác bỏ, bình luận.

– Cách lập dàn ý bài văn nghị luận: nắm chắc yêu cầu của đề bài để tìm hệ thống luận điểm, luận cứ rồi sắp xếp, triển khai chúng theo thứ tự hợp lí, có trọng tâm. Dàn ý bài văn nghị luận là mở bài (giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề), thân bài (triển kkhai các luận điểm, luận cứ) và kết bài (nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề).


8. Câu 8 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Trình bày yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự, văn bản thuyết minh.

Trả lời:

Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự và văn bản thuyết minh:

– Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự:

+ Yêu cầu: trung thành với văn bản gốc, nêu được đặc điểm và những sự việc xảy ra với nhân vật chính.

+ Cách thức tóm tắt: đọc kĩ văn bản, xác định nhân vật chính à chọn các sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó à tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của các sự việc.

– Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh:

+ Yêu cầu: rõ ràng, mạch lạc, chính xác so với nội dung của văn bản gốc.

+ Cách thức tóm tắt: xác định mục tiêu, yêu cầu tóm tắt; đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh; tìm bố cục của văn bản từ đó viết tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.


9. Câu 9 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Nêu đặc điểm cách viết kế hoạch cá nhân và quảng cáo.

Trả lời:

– Đặc điểm cách viết kế hoạch cá nhân: ngoài tiêu đề, bản kế hoạch cá nhân thường có hai phần. Phần 1 nêu họ tên, nơi làm việc, học tập của người viết. Phần 2 nêu nội dung công việc cần làm, thời gian, địa điểm và dự kiến kết quả đạt được.

– Đặc điểm cách viết quảng cáo: lựa chọn nội dung độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm/dịch vụ rồi trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyệt đối.


10. Câu 10 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Nêu cách thức trình bày một vấn đề.

Trả lời:

Cách trình bày một vấn đề:

– Bước 1: chuẩn bị (tìm hiểu trình độ, yêu cầu, tâm lí, sở thích của người nghe; lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình bày).

– Bước 2: trình bày vấn đề (chào hỏi, tự giới thiệu, lần lượt trình bày các nội dung đã định, kết thúc và cảm ơn).


II – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Lập dàn‎ ý, viết các kiểu đoạn văn trong bài văn tự sự, thuyết minh.

Trả lời:

– Học sinh xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn tự sự (xem bài Lập dàn ý bài văn tự sự – tuần 4; Luyện tập viết đoạn văn tự sự – tuần 10).

– Học sinh xem lại các bài tập về lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong văn thuyết minh (Lập dàn ý bài văn thuyết minh – tuần 18; Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh – tuần 24).


2. Câu 2 trang 150 Ngữ văn 10 tập 2

Hãy lập tóm tắt nội dung các bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10, tập một) ; Truyện Kiều (Phần một: Tác giả) và bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập hai).

Trả lời:

♦ Tóm tắt bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10 tập 1).

Bài viết theo các ý:

a) Văn học dân gian là gì? (Văn học truyền miệng, do nhân dân lao động sáng tác và lưu truyền, phục vụ các sinh hoạt khác nhau của cộng đồng).

b) Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (Tính truyền miệng, tính tập thể, tính thực hành).

c) Các thể loại của văn học dân gian (12 thể loại chính: thần thoại, sử thi, truyền thuyết). Nêu ngắn gọn khái niệm về mỗi thể loại.

d) Những giá trị cơ bản của văn học dân gian:

– Kho tri thức bách khoa của nhân dân các dân tộc.

– Giáo dục đạo lí làm người.

– Giá trị nghệ thuật: văn học dân gian mang đậm đà bản sắc dân tộc.

♦ Tóm tắt bài Nguyễn Du (Ngữ văn 10, tập 2, tuần 28).

Các ý chính:

a) Thân thế, sự nghiệp. Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình đại quý tộc có nhiều đời và nhiều người làm quan to.

– Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm trong một thời đại đầy biến động. Lên 10 tuổi, Nguyễn Du mồ côi cả cha lẫn mẹ. Nhà Lê sụp đổ (1789), Nguyễn Du sống cuộc đời phiêu dạt, chìm nổi long đong. Hơn 10 năm gió bụi, sống gần nhân dân, thấm thìa bao nỗi ấn lạnh kiếp người, Nguyễn Du đã khẳng định tư tưởng nhân đạo trong sáng tác của mình. Chính nỗi bất hạnh lớn đã làm nên một nhà nhân đạo chủ nghĩa vĩ đại.

– Làm quan cho nhà Nguyễn (1802) tới chức Học sĩ điện cần Chánh, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc… Nhưng có những mâu thuẫn phức tạp của một thiên tài đứng giữa một giai đoạn lịch sử đầy bi kịch.

b) Các sáng tác chính . Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục (Chữ Hán), Truyện Kiều, Văn tế thập loại chúng sinh (Chữ Nôm), …

c) Giá trị tư tưởng, nghệ thuật trong các sáng tác.

– Giá trị tư tưởng:

+ Giá trị hiện thực (Phản ánh hiện thực xã hội với cái nhìn sâu sắc; tố cáo sự bất nhân của bọn quan lại và thế lực tác oai tác quái ghê gớm của đồng tiền …).

+ Giá trị nhân đạo (Niềm quan tâm sâu sắc đến thân phận con người; cảm hứng bao trùm là cảm hứng xót thương, đau đớn; ngợi ca vẻ đẹp con người, trân trọng những khát vọng của họ đặc biệt là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu, công lí, ..).

– Giá trị nghệ thuật: thơ chữ Hán giản dị mà tinh luyện, tài hoa; thơ Nôm đạt tới đỉnh cao rực rỡ; đóng góp lớn cho sự phát triển tiếng Việt.

d) Đánh giá chung về thiên tài Nguyễn Du: một đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Thời đại, hoàn cảnh gia đình và năng khiếu bẩm sinh đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du. Tư tưởng bao trùm là chủ nghĩa nhân đạo.Thơ ông kết tinh những thành tựu văn hoá dân tộc. Truyện Kiều là một kiệt tác …

♦ Tóm tắt bài Văn bản văn học (Ngữ văn 10, tập 2)

Các ý chính:

1) Khi nào một văn bản được coi là văn bản văn học (Tiêu chí).

a) Phản ánh và khám phá cuộc sống, bồi dưỡng tư tưởng và tâm hồn, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.

b) Ngôn từ trong văn bản có nhiều tìm tòi sáng tạo, có hình tượng mang hàm nghĩa sâu sắc, phong phú.

c) Thuộc một thể loại nhất định với những quy ước thẩm mĩ riêng, …

2) Cấu trúc của văn bản văn học:

Gồm nhiều tầng lớp: ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa.


Bài trước:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập phần Làm văn sgk Ngữ văn 10 tập 2 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com