Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) sgk Ngữ văn 10 tập 1

Nội dung bài Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) sgk Ngữ văn 10 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nhận, thuyết minh, nghị luận,… đầy đủ các bài văn lớp 10 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn và ôn thi THPT Quốc gia.


II – PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT

Từ đoạn hội thoại ở trang 113 và qua thực tế giao tiếp hằng ngày, có thể thấy ngôn ngữ sinh hoạt có một số đặc trưng cơ bản, rất tiêu biểu. Các đặc trưng đó cũng là những dấu hiệu khái quát của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

1. Tính cụ thể

Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cụ thể. Trong đoạn hội thoại đã dẫn, tính cụ thể biểu hiện ở các mặt sau đây:

– Có địa điểm và thời gian cụ thể (buổi trưa, khu tập thể)

– Có người nói cụ thể (Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương, ông hàng xóm)

– Có người nghe cụ thể (Lan, Hùng nói vơi Hương, mẹ Hương nói với Lan, Hung,…)

– Có đích lời nói cụ thể (Lan, Hùng gọi Hương đi học; mẹ Hương nói với Lan, Hùng,…)

– Có cách diễn đạt cụ thể qua việc dùng từ ngữ (kèm theo ngữ điều) phù hợp với đối thaọi: từ ngữ hô gọi (ơi), khuyên bảo thân mật (khẽ chứ), cấm đoán, quát nạt (làm gì mà,…), cách ví von, miêu tả (chậm như rùa, lạch bà lạch bạch).

Như vậy, dấu hiệu đặc trưng thứ nhất của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cụ thể: cụ thể về hoàn cảnh, về con người và về cách nói năng, từ ngữ diễn đạt.

2. Tính cảm xúc

Ngôn ngữ sinh hoạt co tính cảm xúc. Trong đoạn hội thoại đã dẫn, tính cảm xúc biểu hiện ở các mặt sau đây:

a) Mỗi người nói, mỗi lời nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm qua giọng điệu:

– Giọng thân mật trong thông tin, kêu gọi, thúc gục (Lan, Hùng).

– Giọng thân mật, yêu thương trong lời khuyên bảo của người mẹ.

– Giọng thân mật trong sự trách móc (gớm), trong so sánh (chậm như rùa).

– Giọng quát nạt bực bội của ông hàng xóm (không cho ai…)

b) Những từ ngữ có tính khẩu ngữ và thể hiện cảm xúc rõ rệt như: gì, mà, gớm, lạch bà lạch bạch, chết thôi,…

c) Những kiểu câu giàu sắc thái cảm xúc (câu cảm thán, câu cầu khiến), những lời gọi đáp, trách mắng,…

Như vậy, dấu hiệu đặc trưng thứ hai của phong cách ngôn ngứ sinh hoạt là tính cảm xúc. Không có một lời nói nào nói ra lại không mang tính cảm xúc.

3. Tính cá thể

Đọan hội thoại đã dẫn không ghi được âm thanh trong giọng nói của từng người, nhưng nếu được ghi âm hay nghe trực tiếp họ đối thoại thì ta phân biệt rất rõ màu sắc âm thanh trong giọng nói của từng người một.

Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày, ngoài giọng nói thì cách dùng từ ngữ, cách lựa chọn kiểu câu của mỗi người cũng thể hiện tính cá thể: mỗi người thường có vốn từ ngữ ưa dùng riêng, có những cách nói riêng,… Qua giọng nói, qua từ ngữ và cách nói quen dùng, ta có thể biết được lời nói của ai, thậm chí đoán biết được tuổi tác, giới tính, cá tính, địa phương,… của họ.

Lời nói là vẻ mặt thứ hai, diện mạo thứ hai của con người để phân biệt người này với người khác, người quen hay kẻ lạ, thậm chí người tốt với người xấu.

Như vậy, dấu hiệu đặc trưng thứ ba của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cá thể.


III – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 127 Ngữ văn 10 tập 1

Đọc đoạn trích nhật kí dưới đây và trả lời câu hỏi.

8 – 3 – 69

Đi thăm bệnh nhân về giữa đêm khuya. Trở về phòng, nằm thao thức không ngủ được. Rừng khuya im lặng như tờ, không một tiếng chim kêu, không một tiếng lá rụng hoặc một ngọn gió nào đó khẽ rung cành cây. Nghĩ gì đấy Th. ơi? Nghĩ gì mà đôi mắt đăm đăm nhìn qua bóng đêm. Qua ánh trăng mờ Th. thấy biết bao là viễn cảnh tươi đẹp, cả những cận cảnh êm đềm của những ngày sống giữa tình thương trên mảnh đất Đức Phổ này. Rồi cảnh chi li, cảnh đau buồn cũng đến nữa… Đáng trách qua Th. ơi! Th. có nghe tiếng người thương binh khẽ rên và tiếng súng vẫn nổ nơi xa. Chiến trường vẫn đang mùa chiến thắng.

(Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005)

a) Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?

b) Theo anh (chị), ghi nhât kí có lợi gì cho sự phát triển ngôn ngữ của mình?

Trả lời:

a) Đặc trưng của PCNNSH thể hiện trong đoạn trích:

– Tính cụ thể: thời gian: đêm khuya, không gian: rừng núi, người viết: Th (phân thân để tự đối thoại với mình).

– Tính cảm xúc: giọng điệu thân mật, sử dụng các kiểu câu nghi vấn và cảm thán (Nghĩ gì đấy Th. Ơi?, Đáng trách quá Th. Ơi!) và các từ ngữ thể hiện cảm xúc rõ rệt (nghĩ gì mà, biết bao là, có nghe…).

– Tính cá thể: những từ ngữ mềm mại, giản dị cùng các kiểu câu phong phú, trau chuốt cho thấy người viết có tâm hồn tinh tế và nội tâm phong phú, giàu cảm xúc.

b) Việc ghi nhật kí giúp rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ, biểu đạt suy nghĩ tình cảm và bồi đắp tình cảm, cảm nhận cho người viết.


2. Câu 2 trang 127 Ngữ văn 10 tập 1

Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong những câu ca dao sau đây:

– Mình về có nhớ ta chăng,
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười

– Hỡi cô yếm trắng lòa xòa,
Lại đây đập đất trồng cà với anh.

Trả lời:

– Tính cụ thể:

+ Về con người trong hội thoại: mình – ta (câu 1), cô yếm thắm – anh (câu 2).

+ Về hoàn cảnh đối thoại: hoàn cảnh từ biệt (câu 1), hoàn cảnh lao động (câu 2).

– Tính cảm xúc:

+ Giọng điệu thân mật, yêu thương và từ ngữ biểu lộ cảm xúc nhớ nhung của đôi lứa (câu 1).

+ Giọng điệu mời gọi, thân mật và từ ngữ biểu lộ sự tình tứ, yêu mến (câu 2).

– Tính cá thể: do ca dao là sáng tác của tập thể nên tính cá thể không rõ rệt như trong đối thoại thông thường. Tuy vậy, qua từ ngữ, vẫn có thể nhận ra đặc điểm riêng của người nói trong bài ca dao:

+ Câu 1: lời thoại của một người giàu tình cảm trong tình yêu đôi lứa.

+ Câu 2: lời thoại của một chàng trai lao động yêu đời, táo bạo và tràn đầy tình cảm.


3. Câu 3 trang 127 Ngữ văn 10 tập 1

Đoạn đối thoại dưới đây mô phỏng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, nhưng có khác với lời thọai hằng ngày. Liên hệ với bài Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ở trang 86 để chỉ ra điểm khác nhau và giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó.

Đăm Săn: – Ơ tất cả dân làng này, các người có đi với ta không? Tù trưởng các người đã chết, lúa các ngươi đã mục. Ai chăn ngựa hãy đi dắt ngựa! Ai giữ voi hãy đi bắt voi! Ai giữ trâu hãy đi lùa trâu về!

Dân làng: – Không đi sao được! Làng chúng tôi phía bắc đã mọc cỏ gấu, phía nam đã mọc cà hoang, người nhà giàu cầm đầu chúng tôi nay đã không còn nữa!

Đăm Săn: – Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói! Ơ tất vả tôi tớ bằng này! Chúng ta ra về nào!

(Chiến thắng Mtao Mxây)

Trả lời:

Đoạn đối thoại của Đăm Săn và dân làng đã được gọt giũa, sắp xếp theo kiểu có đối chọi (tù trưởng các người đã chết, lúa các ngươi đã mục…); có điệp từ điệp ngữ (ai chăn ngựa hãy đi…ai giữ voi hãy đi…ai giữ trâu hãy đi…); có nhịp điệu ⇒ nhằm dễ thuộc, dễ nhớ, dễ diễn xướng trong sinh hoạt cộng đồng (đoạn trích nằm trong sử thi Đăm Săn của cộng đồng người Ê đê).


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiếp theo) sgk Ngữ văn 10 tập 1 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các em làm bài Ngữ văn thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com