Nội Dung
Hướng dẫn soạn BÀI 10. TRANG SÁCH VÀ CUỘC SỐNG. Nội dung bài Soạn bài Thách thức đầu tiên: Chinh phục những cuốn sách mới sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 7, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
THÁCH THỨC ĐẦU TIÊN
Chinh phục những cuốn sách mới
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1 trang 103 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Hãy bổ sung những cuốn sách mới cho góc đọc sách, thư viện mở của lớp học. Tự làm mới góc đọc sách theo cách mà em và các bạn cảm thấy hứng khởi và thú vị nhất.
Trả lời:
Có rất nhiều những cuốn sách hay và bổ ích để em có thể bổ xung vào tủ sách của bản thân. Mỗi cuốn sách theo lĩnh vực, thể loại,… đều bổ ích, đáng để đọc.
Hoặc:
Một số cuốn sách các em có thể tìm kiếm để bổ sung cho góc đọc sách của mình là:
– Đất rừng phương Nam – Đoàn Giỏi.
– Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ.
– Quê nội – Võ Quảng.
Câu 2 trang 103 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Cùng thảo luận để xây dựng mục tiêu đọc sách của cá nhân và của nhóm. Trình bày mục tiêu đó và trao đổi để tìm hiểu cách đọc sách hiệu quả trong dự án đọc mới của em và các bạn
Trả lời:
Mỗi một cuốn sách đều mang một nội dung kiến thức bổ ích. Đọc càng nhiều sách con người sẽ càng tiếp thu được nhiều tri thức ở nhiều lĩnh vực khác nhau sau từ đó có thể mở rộng được tầm hiểu biết. Ngoài ra đọc sách còn có thể giúp cho tâm hồn của bạn trở nên trong sáng, yên bình. Những cuốn sách cũng có thể như những người bạn giúp bạn vượt qua những khó khăn, thử thách.
Hoặc:
– Mục tiêu đọc sách là nhằm bồi dưỡng tri thức, những kiến thức về các tác phẩm văn học, các tác giả, hiểu biết thêm về các khía cạnh của cuộc sống …để từ đó có thể hoàn thiện và nâng cao hiểu biết của bản thân.
– Cách đọc sách có hiệu quả:
+ Tạo không gian đọc sách thoải mái.
+ Lựa chọn những cuốn sách phù hợp với bản thân.
+ Ứng dụng ít nhất một điều đã học được từ sách vào cuộc sống.
+ Trao đổi với bạn bè về những điều thú vị, những nội dung mình chưa hiểu trong cuốn sách để cùng nhau giải đáp.
CÙNG ĐỌC VÀ TRẢI NGHIỆM
Cuốn sách mới – chân trời mới
Câu 1 trang 103 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Từ mục tiêu đọc sách đã xác định, hãy chọn một số cuốn sách văn học, sách khoa học hoặc sách bàn luận về những vấn đề của cuộc sống để tìm hiểu, khám phá những điều bổ ích, thú vị. Việc đọc sách sẽ hiệu quả hơn nếu các em tập trung vào một số chủ đề của các bài học để chọn sách: Bầu trời tuổi thơ, Khúc nhạc tâm hồn, Cội nguồn yêu thương, Giai điệu đất nước, Màu sắc trăm miền, Bài học cuộc sống, Thế giới viễn tưởng, Trải nghiệm để trưởng thành, Hòa điệu với tự nhiên. Có thể đọc trọn vẹn một số cuốn sách có đoạn trích đã học như: Đất rừng phương Nam (Đoàn Giỏi); Tốt-tô-chan bên cửa sổ (Cư-rô-ya-na-gi Tê-sư-cô); Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ (Nguyễn Ngọc Thuần); Người thầy đầu tiên (Trin-ghi-đơ Ai-tơ-ma-tốp) hoặc Những bức thư gửi cháu Sam (Đa-ni-ên Cốt-li-ep); Nóng, Phẳng, Chật (Thô-mát L, Phrít-man).
Câu 2 trang 104 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Tập trung vào một hoặc hai cuốn sách mà em thấy hữu ích và thú vị nhất, đọc và ghi chép những thông tin cần thiết để có thể trao đổi với các bạn sau khi đọc. Cùng với những thông tin về tên sách, tác giả, nhà xuất bản hoặc tái bản, em cần chú ý xác định những vấn đề sau:
a. Đề tài: Cuốn sách đề cập phạm vi nào của đời sống?
b. Bố cục và nội dung chính: Cuốn sách có mấy chương, phần? Nội dung chính của từng chương, phần là gì?
c. Nhân vật, sự kiện, bối cảnh nổi bật nào được thể hiện trong cuốn sách?
d. Có những chi tiết nào quan trọng? Những đoạn văn, câu văn nào có thể gợi lên ý nghĩa, vấn đề chính trong cuốn sách?
e. Chủ đề, ý nghĩa, bài học mà em có thể rút ra sau khi đọc cuốn sách là gì?
Trả lời:
Ví dụ:
♦ Cuốn sách: Đất rừng phương Nam của tác giả Đoàn Giỏi.
a. Cuốn sách đề cập đến thiên nhiên và con người phương Nam.
b. Bố cục và nội dung chính:
Cuốn sách gồm 20 chương: Chương 1: Xóm chợ nhỏ một vùng quê xa lạ; Chương 2: Trong tửu quán; Chương 3: Ông lão bán rắn; Chương 4: Đêm kinh khủng; Chương 5: Ôn lại ngày cũ; Chương 6: Bước đầu cuộc sống lưu lạc; Chương 7: Gia đình bố nuôi tôi; Chương 8: Đi câu rắn; Chương 9: Đi lấy mật; Chương 10: Trong lều người đàn ông cô độc giữa rừng; Chương 11: Rừng cháy; Chương 12: Chạm trán với hổ; Chương 13: Cái chết của Võ Tòng; Chương 14: Mũi tên thù; Chương 15: Phường săn cá sấu; Chương 16: Qua Sóc Miên; Chương 17: Sân chim; Chương 18: Rừng đước Cà Mau; Chương 19: Du kích trong rừng; Chương 20: Lên đường chiến đấu.
c. Nhân vật, sự kiện, bối cảnh nổi bật được thể hiện trong cuốn sách:
– Nhân vật: bé An.
– Sự kiện: Cậu bé An lạc mất ba mẹ trong một lần cậu mải chơi và bị giặc đánh đến.
– Bối cảnh: Thực dân Pháp sang xâm lược nước ta.
d. Có những chi tiết nào quan trọng? Những đoạn văn, câu văn nào có thể gợi lên ý nghĩa, vấn đề chính trong cuốn sách?
– Những chi tiết quan trọng trong cuốn Đất rừng phương nam là hình ảnh người dân phương Nam phải đối mặt với bọn xâm lược bạo tàn, bè lũ tay sai hung ác. Từ đó thấy được tình hình của đất nước ta lúc bấy giờ.
– Những đoạn văn, câu văn có thể gợi lên ý nghĩa, vấn đề chính trong cuốn sách là:
+ “Cuộc sống của con người phải đâu chỉ thu hẹp trên mảnh đất vùng quê! Đã đành quê hương là nơi gắn bó với cuộc đời mình nhất, nhưng khi người ta còn trẻ tráng, phải bay nhảy hoạt động, đi đây đi đó chứ. Lúc nào cũng chạnh nghĩ về quê hương, đó là báo hiệu của tuổi già”
+ “Má nuôi tôi đưa tay lau một giọt nước mắt còn đọng trên má tôi. Lần đầu tiên, tôi nhìn thấy giọt lệ mình long lanh trong suốt, lăn rơi trong bàn tay nhăn nheo của một bà lão nghèo đã cúi đầu gánh chịu không biết bao nhiêu nỗi bất hạnh gần suốt cả đời người. Có phải giọt nước mắt nào cũng là biểu hiện của ủy mị và hèn yếu đâu.”
+ “Buổi sáng, đất rừng thật là yên tĩnh. Trời không gió, nhưng không khí vẫn mát lạnh. Cái lành lạnh của hơi nước sông ngòi, mương rạch, của đất ấm và dưỡng khí thảo mộc thở ra từ bình minh, ánh sáng trong vắt, hơi gợn một chút óng ánh trên những đầu hoa tràm rung rung, khiến ta nhìn cái gì cũng có cảm giác như là nó bao qua một lớp thủy tinh.”
e. Chủ đề, ý nghĩa, bài học mà em có thể rút ra sau khi đọc cuốn sách là:
– Chủ đề: Bức tranh sống động về vùng đất miền Tây Nam bộ hoang sơ, hùng vĩ và tình yêu quê hương thắm thiết của tác giả.
– Ý nghĩa: Trân trọng những giá trị về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Đất rừng phương Nam.
♦ Cuốn sách: Người thầy đầu tiên
a. Đề tài: tình cảm giữa con người với con người và quê hương đất nước.
b. Tác phẩm có 3 phần chính với nội dung kể về một câu chuyện tuyệt đẹp về tình thầy.
c. Người thầy đầu tiên đã thành công khắc học nên một câu chuyện tuyệt đẹp về tình thầy trong cũng như phản ánh được chế độ phong kiến lạc hậu với những quan niệm sai trái, không kém phần nặng nề.
d. Bài học: bài học về tình thầy trò, tình yêu quê hương đất nước luôn cao cả và thiêng liêng.
Đọc cùng nhà phê bình
Đọc văn bản
Vẻ đẹp giản dị và chân thật của Quê nội (Võ Quảng)
Theo dõi trang 104 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Vấn đề được nêu ra để bàn luận.
Trả lời:
Vấn đề được nêu ra để bàn luận là những tập truyện dài không có cốt truyện của nhà văn Võ Quảng.
Theo dõi trang 105 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Ý kiến của người viết về hoàn cảnh đời sống trong tác phẩm.
Trả lời:
Hoàn cảnh đời sống trong tác phẩm là khung cảnh quê hương.
Theo dõi trang 105 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Ý kiến của người viết về thế giới nhân vật trong tác phẩm.
Trả lời:
Thế giới nhân vật trong tác phẩm là những con người thật đáng yêu. Mỗi người đều mang nét cá tính riêng nhưng đều giống nhau ở sự tích cực làm việc xã hội.
Theo dõi trang 105 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Cách nêu bằng chứng để làm rõ ý kiến của người viết.
Trả lời:
Tác giả kể tên hang loạt các nhân vật để dẫn chứng cho nhận định củ mình: chị Ba, anh Bốn Linh,…
Theo dõi trang 105 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Ý kiến của tác giả về người kể chuyện trong tác phẩm.
Trả lời:
Người kể chuyện trong tác phẩm; vai tôi dễ có điều kiện thủ thỉ, dẫn dắt người đọc đi vào suy nghĩ thầm kín của nhân vật, tuy nhiên vai tôi cũng bị nhược điểm là không nhìn được xa.
Theo dõi trang 106 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Nhận xét chung về sức hấp dẫn của tác phẩm.
Trả lời:
Bạn đọc sẽ luôn xúc động xao xuyến với những trang tả cảnh hay những trang tả về các nhân vật.
Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài viết bàn luận về khung cảnh diễn ra truyện và vai tròn cảu người kể chuyện trong tác phẩm của Võ Quảng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 106 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Người viết tập trung bàn luận về vấn đề gì trong tác phẩm Quê nội của Võ Quảng?
Trả lời:
Vấn đề được đưa ra bàn luận: nghệ thuật và nội dung trong bài Quê nội của Võ Quảng.
Câu 2 trang 106 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Để bàn về vấn đề, người viết đã nêu những ý kiến gì về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm? Em căn cứ vào đâu để xác định như vậy?
Trả lời:
– Ý kiến của người viết về hoàn cảnh sống trong tác phẩm, căn cứ: Nội dung câu chuyện xảy ra trong những khung cảnh quê hương. Một nông thôn miền Trung, tại thôn Hòa Phước, bên con sông Thu Bồn vào những ngày rất mới mẻ – như một buổi tảng sáng – sau Cách mạng tháng Tám thành công.
– Ý kiến của người viết về thế giới nhân vật trong tác phẩm, căn cứ: “Các nhân vật là những người nông dân bình thường…, những Cục, Cù Lao, bà Kiến, ông Hai Dĩ, thầy Lê Tảo,… là những con người thật đáng yêu…”.
Câu 3 trang 106 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Hãy tìm những lí lẽ, bằng chứng được người viết sử dụng nhằm làm sáng tỏ ý kiến về các đặc điểm của tác phẩm Quê nội. Cách trình bày bằng chứng của người viết có điều gì đáng chú ý?
Trả lời:
Để làm sáng tỏ được ý của bản thân mình thì tác giả đã sử dụng rất nhiều những lí lẽ sắc bén và dẫn chứng thuyết phục:
– Lí lẽ sắc bén:
+ Mỗi tác giả có một lối, một món ghề riêng trong cách nhìn, cách nghĩ, cách viết. Tảng sáng cũng như Quê nội là những tập truyện dài gần như không có cốt truyện với nhiều tuyến và nhiều nhân vật hoạt động, Thế mà truyện âm thầm như một mùi hương gây mê, có sức hấp dẫn và quyến rũ lạ thường.
+ Tâm hồn chúng ta… có là cục đá mới không xúc động, xao xuyến với những trang tả cảnh đồng bào…..
– Hàng loạt các dẫn chứng được tác giả lấy trong tác phẩm Quê nội, từ hoàn cảnh sống cho đến từng nhân vật, những dẫn chứng được tác giả lược thuật, tóm tắt, không trích dẫn (do các chi tiết trong văn bản gốc rất dài).
Câu 4 trang 106 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Mối quan hệ giữa mục đích viết và đặc điểm, nội dung chính của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học được thể hiện như thế nào trong bài viết này?
Trả lời:
Những đặc điểm nghệ thuật và nội dung của tác phẩm đã được thể hiện trong việc người viết nêu ý kiến hoàn cảnh sống, về thế giới nhân vật, về người kể chuyện. Đồng thời, người viết cũng đã nhận xét chung về sức hấp dẫn của văn bản. Mục tiêu của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học được thể hiện nhất quán trong toàn bộ bài viết.
Viết kết nối với đọc
Tưởng tượng em là một nhà phê bình, hãy viết đoạn văn (khoảng 6 – 8 câu) nêu ý kiến của em về một tác phẩm văn học về đề tài tuổi thơ hoặc quê hương, đất nước mà em đã học
Bài tham khảo 1:
Mỗi tác phẩm được viết nên đều là một bông hoa tỏa ngát hương theo cách riêng biệt đối với bạn đọc. Những kỉ niệm tuổi thơ đầy ắp sự hạnh phúc được nhân vật “tôi” nhớ lại vào một buổi chiều nghe thấy tiếng dế kêu đã tạo nên nét trong sáng riêng cho văn bản “Tuổi thơ tôi” của Nguyễn Nhật Ánh. Văn bản khắc họa được sự trân trọng tình yêu thiên nhiên, sinh vật của các nhân vật trong truyện đối xử với loài vật như đối với con người bằng ngôn ngữ giản dị, trong sáng phù hợp với các bạn nhỏ. Việc sử dụng ngôi kể thứ I, là dòng hồi ức nhớ lại kỉ niệm tuổi thơ của nhân vật tôi giúp bài văn trở nên chân thật, sinh động và gần gũi hơn. Từ câu chuyện trên mỗi chúng ta đều rút ra một bài học về cách ứng xử trong cuộc sống, đó là sự biết quan tâm, cảm thông, chia sẻ, thấu hiểu và bao dung nhau.
Bài tham khảo 2:
Bài thơ Bài thơ Hắc Hải của Nguyễn Đình Thi là một bài thơ về chủ đề quê hương, đất nước. Có thể nói vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam đã được Nguyễn Đình Thi thể hiện một cách tài tình trong văn bản qua hình thức thơ lục bát – một hình thức thơ đậm chất Việt Nam. Hầu hết, người đọc sẽ nhớ đến bốn câu đầu trong văn bản của Nguyễn Đình Thi: “Việt Nam đất nước ta ơi/ Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn/ Cánh cò bay lả rập rờn/ Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều”. Mở đầu bài thơ là một tiếng gọi tha thiết, một tiếng gọi đầy rung cảm trước vẻ đẹp quê hương. Như vậy, tác giả đã vừa tả cảnh, vừa ngụ tình. Phải thế nào đê một nhà thơ thảng thốt lên như vậy? Hẳn quê hương Việt Nam phải đẹp lắm! Cũng tương tự như cảnh, con người Việt Nam kiên trung, bất khuất nhưng cũng rất hiền lành, nghĩa tình và thơ mông: “Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên/ Đạp quân thù xuống bùn đen/ Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”, “Yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung”, “Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ”. Thể thơ lục bát tưởng như quen thuộc, ít sự sáng tạo, nhưng đã thành công trong việc chuyển tải tâm ý của tác giả. Bài thơ xứng đáng để lại dấu ấn khó phai trong lòng người đọc.
Bài tham khảo 3:
Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi nói về cuộc đời lưu lạc của một cậu bé tên An và con đường đến với Cách mạng của cậu. Tôi đặc biệt có ấn tượng sâu sắc với đoạn “Chợ Năm Căn…xóm chợ vùng rừng Cà Mau. Nếu nói nơi nào phản ánh được chất lượng cuộc sống của người dân thì nơi ấy có lẽ là chợ, chợ Năm Căn được miêu tả là “nằm sát bên bờ sông , ồn ào, tấp nập”. Chợ thật mộc mạc, đơn sơ với hình ảnh những “túp lều lá kiểu thô sơ kiểu cổ xưa nằm bên cạnh những căn nhà gạch văn minh hai tầng”, một hình ảnh lai hóa giữa cái văn minh và xưa cũ, đó là biểu hiện của sự phát triển, Năm Căn đang dần trở nên trù phú, giàu có hơn. Nơi đây mang những đặc điểm riêng biệt mà chẳng vùng miền nào của đất nước có được, “những bến vận hà nhộn nhịp dọc dài theo sông” hay “những lò than củi” nơi sản xuất ra thứ than được mệnh danh là “nổi tiếng” nhất miền Nam. Cuộc sống về đêm lại càng trở nên náo nhiệt và nhộn nhịp hơn cả…Với ngòi bút sáng tạo, óc quan sát tỉ mỉ, Đoàn Giỏi đã mang đến cho độc giả một góc nhìn mới về khung cảnh vùng sông nước Cà Mau, đặc biệt là vùng chợ Năm Căn.
Đọc và trải nghiệm cùng nhân vật
Em có thể tìm thấy trong cuốn sách đã đọc những nhân vật mà em yêu thích. Đó là nhân vật văn học được xây dựng theo sự tưởng tượng của tác giả, nhưng vẫn có mối liên hệ với những mẫu người trong đời thực. Để tìm hiểu nhân vật, em có thể tưởng tượng cảnh mình đang đối thoại với nhân vật yêu thích trong một cuộc gặp gỡ. Bằng cách đặt ra những câu hỏi phỏng vấn như trong một cuộc trò chuyện, em có thể tìm được câu trả lời về nhân vật trong và sau khi đọc. Chọn cách xưng hô, gọi nhân vật bằng tên hoặc dùng các đại từ nhân xưng, danh từ thay thế đại từ phù hợp với đặc điểm, tuổi tác của nhân vật: bạn, ông, bà, cô, chú, cậu,…
Tham khảo những câu hỏi sau:
– Bạn từ đâu đến?
– Vì sao bạn lại trở thành nhân vật trong tác phẩm này?
– Sở thích của bạn là gì?
– Bạn thấy mình có gì nổi bật (về sở thích, tính cách)?
– Bạn muốn nói điều gì nhất nếu được kể về cuộc đời của của chính mình?
– Bạn quan tâm đến ai hay điều gì hơn cả?
– Điều bạn muốn làm tiếp là gì nếu bước ra ngoài trang sách?
Em có thể đặt thêm một số câu hỏi mà cuộc đời nhân vật gợi ra cho em và tìm kiếm câu trả lời từ cuốn sách hoặc liên hệ với thực tế cuộc sống để cùng nhân vật có một cuộc trò chuyện thật bổ ích, thú vị.
Đọc và trò chuyện cùng tác giả
Câu 1 trang 107 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Đọc bài thuật lại cuộc “phỏng vấn” rất thú vị của một độc giả nhỏ tuổi với nhà văn Nguyễn Quang Thiều – tác giả truyện ngắn Bầy chim chìa vôi – để có thể hiểu thêm về sự ra đời và cuộc sống của nhân vật do nhà văn sáng tạo trong tác phẩm.
Mon và Mên đang ở đâu?
Nội dung chính:
Bài văn thuật lại cuộc phỏng vấn rất thú vị của một độc giả nhỏ tuổi với nhà văn Nguyễn Quang Thiều – tác giả của Bầy chim chìa vôi.
Câu 2 trang 109 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Trả lời câu hỏi:
a. Mon và Mên là ai trong mối quan hệ với nhà văn – tác giả truyện ngắn Bầy chim chìa vôi?
b. Vì sao nhà văn khẳng định rằng “tất cả lũ trẻ làng chú đều thức để lắng nghe tiếng mưa, cùng nghĩ về bãi sông và lo cho bầy chim chìa vôi non”?
c. Cậu bé – người “phỏng vấn” tác giả – ngạc nhiên vì điều gì?
d. Ngoài Mon và Mên, ai là người có trải nghiệm và kỉ niệm sâu sắc về đêm mưa, bãi sông và bầy chim chìa vôi?
e. Theo em, Mon và Mên đang ở đâu? Bầy chim chìa vôi đã bay đi đâu?
Trả lời:
a. Mon và Mên là hai nhân vật trong tác phẩm của nhà văn (được lấy nguyên tác từ chính những người bạn cùng trang lứa với tác giả).
b. Sở dĩ tác giả khẳng định việc tất cả những đứa trẻ trong làng đều thức để lắng nghe tiếng mưa và lo cho những chú chim chìa vôi là bởi vì tất cả những đứa trẻ đó đều quan tâm đến bầy chim chìa vôi nên với tâm lí của một đứa trẻ thì chúng sẽ thức để nghĩ về và lo lắng cho những chú chim mà chúng quan tâm đó.
c. Đứa trẻ phỏng vấn nhà văn đã ngạc nhiên bởi cậu bé đã nghĩ rằng nhà văn tại sao lại khồn cùng Mon và Mên ra ngoài sông để cứu những chú chim chìa vôi, nước dâng cao rất nguy hiểm, cậu bé lo lắng cho Mên và Mon sẽ gặp nguy hiểm.
d. Ngoài Mên và Mon thì nhà văn (có thể là những đứa trẻ vẫn đang ở nhà trông ngóng bầy chim chìa vôi kia) chính là người có trải nghiệm rõ nhất về đêm mưa ấy và bầy chim chìa vôi.
e. Mon và Mên là những nhân vật được tác giả tạo nên dựa trên người có thật là những người bạn tuổi thơ của tác giả, chính vì vậy, nhân vật Mon và Mên sẽ sống mãi trong trái tim bạn đọc. Còn những người bạn của tác giả thì có lẽ vẫn đang ở những nơi mà có thiên nhiên, đang ra sức bảo vệ thiên nhiên khỏi bàn tay của con người.
Những cánh chim chìa vôi cũng đã tìm được và cất cao đôi cánh của mình lên bầu trời để bay đến những miền đất hứa, đến những nơi mà dành cho chúng.
Hoặc:
a. Mon và Mên là bạn cùng lứa tuổi với nhà văn – tác giả truyện ngắn Bầy chim chìa vôi.
b. Theo em, nhà văn khẳng định rằng “tất cả lũ trẻ làng chú đều thức để lắng nghe tiếng mưa, cùng nghĩ về bãi sông và lo cho bầy chim chìa vôi non” vì lũ chim non là điều bọn trẻ quan tâm nhất lúc đó, lũ trẻ đã nói về bầy chim chìa vôi non ở ngoài bãi sông, nên trong đêm mưa, lũ trẻ sẽ lo nghĩ cho bầy chim.
c. Cậu bé – người “phỏng vấn” tác giả – ngạc nhiên vì tác giả biết được trong đêm mưa, Mon và Mên đã lo nghĩ cho bầy chìa vôi. Cậu bé cho rằng tác giả đã ở cùng Mon và Mên trong đêm hôm đó, hỏi tại sao tác giả không đi cùng Mon, Mên và ngăn cản họ vì họ mới chỉ là trẻ con, cần phải có người lớn đi cùng.
d. Ngoài Mon và Mên, lũ trẻ trong làng (bao gồm cả tác giả lúc đó) là người có trải nghiệm và kỉ niệm sâu sắc về đêm mưa, bãi sông và bầy chim chìa vôi.
e. – Mon và Mên vẫn ở trong kí ức của nhà văn và độc giả.
– Bầy chim chìa vôi đã bay đến nơi rất xa, nơi thiên nhiên không bị tàn phá, nơi mà chúng có thể sinh sống.
Câu 3 trang 109 Ngữ Văn 7 tập 2 KNTT
Chọn đọc một cuốn sách đang gây sự tò mò, chú ý đối với em (có thể đọc một truyện, một bài thơ, một chương, phần, … nếu cuốn sách có nhiều nội dung). Trong quá trình đọc, thử hình dung em có thể đặt ra những câu hỏi nào để làm rõ hơn điều em muốn biết: cách tác giả tạo nên nhân vật hoặc những chi tiết tiêu biểu, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong cuốn sách.
Trả lời:
Gợi ý:
Các em có thể chọn cuốn sách Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ của Nguyễn Nhật Ánh.
Các em có thể đặt câu hỏi như: Nhân vật chính của tác phẩm là ai? Tác phẩm được kể theo ngôi thứ mấy? Nội dung chính của cuốn sách là gì? Những chi tiết tiêu biểu của cuốn sách? ….
Bài trước:
👉 Soạn bài Đọc mở rộng trang 100 sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Kết Nối Tri Thức
Bài tiếp theo:
👉 Soạn bài Thách thức thứ hai: Từ ý tưởng đến sản phẩm sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Kết Nối Tri Thức
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Thách thức đầu tiên: Chinh phục những cuốn sách mới sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 7 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“