Nội Dung
Hướng dẫn soạn Bài 6. Truyện ngụ ngôn và tục ngữ. Nội dung bài Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 7, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1)
Nội dung chính:
– Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.
– Tục ngữ về con người, xã hội nhằm chú ý tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có.
1. Chuẩn bị
Câu hỏi trang 7 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
– Xem lại khái niệm tục ngữ ở phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
– Khi đọc tục ngữ, các em cần chú ý:
+ Tìm hiểu các từ ngữ khó (nghĩa đen, nghĩa bóng), từ đó, hiểu nội dung, ý nghĩa chung của câu tục ngữ.
+ Nhận biết được những yếu tố hình thức (số lượng chữ, vấn, nhịp, biện pháp tu tử,…) của tục ngữ và tác dụng của các yếu tố đó.
– Đọc trước văn bản Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1); tìm hiểu thêm về tục ngữ từ sách, báo, Internet.
2. Đọc hiểu
Câu hỏi trang 8 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Chú ý hình thức các câu tục ngữ.
Trả lời:
Hình thức ngắn gọn, mỗi câu chỉ dài một đến hai dòng.
Câu hỏi trang 8 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Nhận biết sự khác biệt về đề tài của các câu tục ngữ trong văn bản.
Trả lời:
Đề tài của các câu tục ngữ trong văn bản là:
– Thời tiết, hiện tượng tự nhiên.
– Lao động sản xuất.
– Con người, xã hội.
TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1 trang 9 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Nhận xét về số lượng tiếng vần, nhịp,… của các câu tục ngữ trong văn bản.
Trả lời:
– Ngắn gọn, từ 1 đến 2 dòng, thường sử dụng vần lưng, ngắt nhịp linh hoạt (2/2, 3/2, 2/3, 3/4).
– Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức, cả về nội dung, lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh.
Câu 2 trang 9 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Nhận biết và chỉ ra tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu tục ngữ trên.
Trả lời:
Câu tục ngữ: Tấc đất tấc vàng sử dụng biện pháp tu từ: so sánh
⇒ Tác dụng: thấy được giá trị cũng như tầm quan trọng của đất đai.
Hoặc:
Biện pháp đối lập trong câu 1: nắng – mưa, mau – vắng.
⇒ Tác dụng của biện pháp đối lập: tạo sự hài hòa về âm thanh, so sánh, đối chiếu để khẳng định, nhấn mạnh những kinh nghiệm của người dân trong việc quan sát bầu trời để dự đoán thời tiết.
Câu 3 trang 9 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Các câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động đã phản ánh những kinh nghiệm gì? Những kinh nghiệm ấy có vai trò như thế nào đối với người lao động?
Trả lời:
Câu tục ngữ | Giá trị kinh nghiệm |
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa | Đoán trước thời tiết để sắp xếp công việc hợp lí |
Mưa tháng Ba hoa đất, Mưa tháng Tư hư đất. | Kinh nghiệm này dựa trên quan sát thực tiễn, phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp, phân bổ mùa màng. |
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống | Nhắc nhở người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên, không tràn lan, nhất là khi khả năng đầu tư có hạn |
Tấc đất tấc vàng | Đề cao giá trị của đất, nhắc nhở việc tận dụng đất trong quá trình trồng trọt, phê phán việc lãng phí đất |
Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng. | Nói lên sự vất vả của nghề nuôi tằm, đối nghịch với sự nhàn hạ của việc nuôi lợn |
⇒ Những kinh nghiệm ấy có vai trò rất quan trọng đối với người lao động trong việc xác định, dự đoán được thời tiết, thời vụ thích hợp để nuôi trồng, cũng như bảo vệ, quý trọng đất đai.
Câu 4 trang 9 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Các câu tục ngữ về con người, xã hội muốn nhắn gửi mọi người điều gì?
Trả lời:
Câu tục ngữ | Nội dung nhắn gửi |
Cái răng, cái tóc là góc con người | Răng, tóc là phần thể hiện tính nết của con người. Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người |
Một mặt người bằng mười mặt của | Răn dạy con người biết quý trọng bản thân, biết tạo lập giá trị tự thân |
Thương người như thể thương thân | Giáo dục con người biết yêu thương, vị tha |
Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. |
Giáo dục về lối sống tập thể, tránh những tiêu cực cá nhân |
Học ăn, học nói, học gói, học mở. | Học cách ăn nói, giao tiếp lịch sự, hòa ái với mọi người. |
Câu 5 trang 9 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Trong những câu tục ngữ trên, em thích câu nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Em thích câu “Thương người như thể thương thân” nhất vì nó khuyên nhủ chúng ta thương yêu người khác như chính bản thân mình.
Hoặc:
Trong những câu tục ngữ em thích nhất câu Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa”, bởi vì khi quan sát lên bầu trời đêm em sẽ dự đoán được thời tiết hôm sau để có thể chuẩn bị cho bản thân vật dụng cần thiết phù hợp với cồng việc của mình.
Hoặc:
Trong những câu tục ngữ trên, em thích nhất là câu “Cái răng, cái tóc là góc con người”. Bởi qua câu tục ngữ em học được bài học về sự chỉn chu, chăm sóc vẻ ngoài của bản thân vì mỗi bộ phận đó đều biểu hiện cho tính cách, nhân phẩm của mỗi người, người khác sẽ nhìn vào nó và đánh giá con người bạn.
Câu 6 trang 9 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Theo em, các câu tục ngữ trên có còn hữu ích với cuộc sống ngày nay không? Hãy nêu một câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động và một câu tục ngữ về con người, xã hội mà em thấy vẫn có ích với cuộc sống ngày nay.
Trả lời:
Các câu tục ngữ vẫn còn hữu ích với cuộc sống ngày nay vì đây đều là các kinh nghiệm được người xưa và nay đúc kết dựa trên cơ sở thực tiễn, một số đã được khoa học chứng minh là đúng đắn và phù hợp.
Một số câu tục ngữ khác:
– Chớp đằng tây mưa dây bão giật.
– Cầu vồng mống cụt, không lụt cũng mưa.
– Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
– Ở chọn nơi, chơi chọn bạn.
– Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
Hoặc:
Theo em, các câu tục ngữ trên vẫn còn hữu ích với cuộc sống ngày nay, tuy không hoàn toàn chính xác nhưng vẫn đúng.
Một vài câu tục ngữ còn hữu ích với cuộc sống:
– Chuồng gà hướng đông cái lông chẳng còn.
– Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen.
– Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu.
– Năm trước được cau, năm sau được lúa.
– Chuồn chuồn bay thấp thì mưa.
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
Bài trước:
👉 Soạn bài Đẽo cày giữa đường sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Bài tiếp theo:
👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 9 sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 7 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“