Giải bài tập 1 2 3 bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 15. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 – 1939), sách giáo khoa Lịch sử lớp 11. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 11.


Lý thuyết

I – Phong trào cách mạng ở Trung Quốc (1919-1939)

1. Phong trào Ngũ Tứ và sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc

a) Phong trào Ngũ Tứ (ngày 4/5/1919)

– Nguyên nhân:

+ Quyết định bất công của các nước đế quốc, ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười.

+ Ngày 4-5 -1919 học sinh, sinh viên ở Bắc Kinh biểu tình, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp khác trong xã hội đặc biệt là giai cấp công nhân.

+ Từ Bắc Kinh lan rộng ra 22 tỉnh và 150 thành phố trong cả nước thắng lợi.

– Nét mới và ý nghĩa của phong trào: Nét mới đó là lực lượng giai cấp công nhân tham gia với vai trò nòng cốt (trưởng thành và trở thành lực lượng chính trị độc lập)

– Mục tiêu: Đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. Không chỉ dừng lại chống phong kiến như cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 (Đánh đổ triều đình Mãn Thanh).

b) Sự thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc 7/1921

– Là bước chuyển biến  từ cách mạng dân chủ kiểu cũ sang cách mạng dân chủ kiểu mới, mở ra thời kỳ  mới cho cách mạng ở Trung Quốc:

– Việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin ngày càng sâu rộng.

– Nhiều nhóm cộng sản được thành lập. Trên sự chuyển biến mạnh mẽ của giai cấp công nhân cùng sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản, tháng 7/1921 Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập. Sự kiện này đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công nhân Trung Quốc.

– Đồng thời mở ra thời kỳ giai cấp vô sản đã có chính Đảng của mình để từng bước nắm ngọn cờ cách mạng.

2. Chiến tranh Bắc Phạt (1926 – 1927) và nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937)

a) Chiến tranh Bắc Phạt (1926 – 1927):

– Quốc – Cộng hợp tác  tiến hành cuộc chiến tranh cách mạng nhằm  đánh đổ các tập đoàn quân phiệt  Bắc Dương  đang chia nhau thống trị bắc Trung Quốc.

– Quốc Dân Đảng phản bội:

+ Ngày 12/4/1927: Quốc dân Đảng tiến hành chính biến ở Thượng Hải.

+ Quốc Dân Đảng lập chính phủ ở Nam Kinh.

+ Tháng 2 -1927 Tưởng Giới Thạch nắm toàn quyền.

+ Tưởng Giới Thạch đảo chánh (12-4-1927), bắt các đảng viên Cộng sản ở Thượng Hải.

b) Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937)

– Sau chiến tranh Bắc phạt, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã tiến hành cuộc đấu tranh chống chính phủ Quốc dân Đảng (1927 – 1937) cuộc nội chiến kéo dài 10 năm.

– Quân Tưởng đã tổ chức 4 lần vây quét lớn, nhằm tiêu diệt Cộng sản nhưng đều thất bại. Lần thứ 5 (1933 – 1934) thì lực lượng cách mạng thiệt hại nặng nề và bị bao vây.

– Tháng 10/1934: Quân cách mạng phá vây rút khỏi căn cứ tiến lên phía bắc (Vạn lí Trường Chinh).

– Tháng 01/1935: Mao Trạch Đông trở thành chủ tịch Đảng.

– Tháng 7/1937: Nhật Bản phát động chiến tranh xâm lược Trung Quốc. Quốc – Cộng hợp tác, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống Nhật.

Kháng chiến chống Nhật: Sau 20 năm, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển với sự lớn mạnh của giai cấp công nhân Trung Quốc với vai trò của Đảng Cộng sản.

II – Phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918 – 1939)

1. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1918 – 1929

– Nguyên nhân:

+ Hậu quả của chiến tranh thế giới thứ nhất.

+ Sau chiến tranh, chính quyền Anh tăng cường bóc lột, ban hành đạo luật hà khắc.

+ Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và chính quyền thực dân trở nên căng thẳng nhân dân Ấn đấu tranh chống Anh dâng cao khắp Ấn Độ trong những năm 1918 – 1922.

– Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1918 – 1922): Đảng Quốc đại do M.Gan-đi lãnh đạo.

– Phương pháp đấu tranh: Hòa bình, không sử dụng bạo lực. Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế.

– Lực lượng tham gia:

+ Học sinh, sinh viên, công nhân lôi cuốn mọi tầng lớp tham gia. Tẩy chay hàng Anh không nộp thuế.

+ Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân, tháng 12/1925 Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập.

2. Phong trào độc lập dân tộc trong những năm 1929 – 1939

a) Nguyên nhân

Do  hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 lại làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới

b) Nét chính của phong trào đấu tranh thời kỳ (1929 – 1939):

– Đầu năm 1930 bất hợp tác với thực dân Anh,Gan-đi thực hiện  đi bộ dài 300 km để phản đối  chính sách độc quyền muối của thực dân Anh..

– Tháng 12 -1931 chiến dịch bất  hợp tác mới.

– Được mọi người ủng hộ.

– Để đối phó, thực dân Anh tăng cường khủng bố, đàn áp, thực hiện chính sách mua chuộc, chia rẽ hàng ngũ cách mạng.

– Tuy nhiên, phong trào vẫn diễn ra sôi động.,liên kết tất cả các lực lượng để hình thành Mặt trần thống nhất

– Tháng 9/1939 Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phong trào cách mạng ở Ấn Độ chuyển sang thời kỳ mới.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11 chúng ta hãy trả lời câu hỏi thảo luận giữa bài trên lớp sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 15 trang 80 sgk Lịch sử 11

Phong trào Ngũ tứ có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Trung Quốc?

Trả lời:

Phong trào Ngũ tứ có ý nghĩa quan trọng đối với cách mạng Trung Quốc:

– Mở đầu cao trào cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc.

– Lần đầu tiên giai cấp công nhân xuất hiện trên vũ đài chính trị như một lực lượng cách mạng độc lập.

– Từ sau phong trào, chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá sâu rộng. Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.

– Đánh dấu bước chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.


2. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 15 trang 81 sgk Lịch sử 11

Nội chiến Quốc Cộng (1927 – 1937) diễn ra như thế nào?

Trả lời:

Nội chiến Quốc – Cộng (1927 – 1937) diễn ra giữa quần chúng cách mạng dưới sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc với Chính phủ Quốc dân đảng, đứng đầu là Tưởng Giới Thạch.

– Quân đội Tưởng Giới Thạch đã tổ chức 4 lần vây quét lớn vào căn cứ địa cách mạng của Đảng Cộng sản.

– Đến lần thứ năm (1933 – 1934), lực lượng cách mạng bị thiệt hại nặng.

– Để bảo toàn lực lượng tháng 10 – 1934, Hồng quân công nông phải rút khỏi căn cứ, tiến lên phía Bắc (lịch sử gọi là cuộc Vạn lí trường chinh).

– Trên đường trường chinh tháng 1 – 1935, Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc.

– Tháng 7 – 1937, Nhật Bản tiến hành chiến tranh xâm lược Trung Quốc, Quốc dân đảng buộc phải đình chiến hợp tác với Đảng Cộng sản để kháng chiến chống Nhật.


3. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 15 trang 82 sgk Lịch sử 11

Nêu những nét chính của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1918 – 1929?

Trả lời:

Những nét chính của phong trào đấu tranh:

– Lãnh đạo: Đảng Quốc đại do M. Gan-đi đứng đầu.

– Hình thức: đấu tranh bằng các biện pháp hòa bình, không sử dụng bạo lực như: biểu tình, bãi công, bãi khóa, tẩy chay hàng hóa Anh, không nộp thuế,…

– Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nông dân, công nhân và thị dân.

– Tháng 12-1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập, góp phần thúc đẩy phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ.


4. Trả lời câu hỏi thảo luận bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11

Nêu những nét nổi bật của phong trào độc lập dân tộc ở Ấn Độ trong những năm 1929-1939?

Trả lời:

Do những hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) đã làm bùng lên làn sóng đấu tranh mới của Ấn Độ.

– Phong trào do Gan-đi và Đảng Quốc đại khởi xướng.

– Đầu năm 1930, chiến dịch bất hợp tác bùng nổ với việc Gan-đi thực hiện cuộc hành trình dài 300 km để phản đối chính sách độc quyền muối của thực dân Anh.

– Tháng 12-1931, Gan-đi lại phát động chiến dịch bất hợp tác mới.

– Thực dân Anh tiến hành khủng bố, đàn áp nhưng phong trào vẫn diễn ra sôi động và lan rộng trong cả nước, thành lập được Mặt trận thống nhất trên thực tế.

– Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Phong trào cách mạng Ấn Độ chuyển sang thời kì mới.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 11 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11 của Bài 15. Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 – 1939) trong Chương III. Các nước Châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 – 1939) của Phần hai. Lịch Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945) cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11

Lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu của cách mạng Trung Quốc trong những năm 1919 – 1939.

Trả lời:

Thời gian Sự kiện
4/5/1919 Phong trào Ngũ Tứ bùng nổ
7/1921 Đảng Cộng sản thành lập
1927-1937 Nội chiến Quốc Cộng
10/1934 Hồng quân công nông phá vây, Đảng cộng sản rút lên phía Bắc
1/1935 Mao Trạch Đông trở thành người lãnh đạo Đảng Cộng sản
7/1937 Kết thúc nội chiến, chuẩn bị chống Nhật

2. Giải bài tập 2 bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11

Hãy nhận xét về giai cấp lãnh đạo và con đường đấu tranh của cách mạng Ấn Độ trong những năm 1918 – 1939.

Trả lời:

– Lãnh đạo: Đảng Quốc đại – chính đảng của giai cấp tư sản.

– Đường lối đấu tranh: bất bạo động, bất hợp tác.

⟹ Nhận xét:

+ Giai cấp tư sản Ấn Độ đã lớn mạnh, đảm nhiệm vai trò là giai cấp lãnh đạo phong trào cách mạng.

+ Đường lối đấu tranh phù hợp với tình hình Ấn Độ là quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng ôn hòa.


3. Giải bài tập 3 bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11

Tìm hiểu những nét lớn về cuộc đời và hoạt động của Mao Trạch Đông và M. Gan-đi.

Trả lời:

♦ Mao Trạch Đông (1893 – 1976):

– Ông sinh ra trong một gia đình nông dân ở Hồ Nam, là người sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác.

– Năm 1921, ông tham gia Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1934, ông tham gia cuộc Vạn lí trường chinh. Năm 1935, Mao Trạch Đông được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

– Ngày 1-10-1949, ông tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, ông đã liên tiếp giữ vị trí là người đứng đầu nhà nước và Đảng Cộng sản Trung Quốc trong nhiều năm.

– Trong quá trình lãnh đạo, Đảng và nhà nước Trung Hoa, Mao Trạch Đông đã có những đóng góp đáng kể cho sự thắng lợi của cách mạng, nâng cao vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế.

– Năm 1976, ông qua đời.

♦ M. Gan-đi (1869 – 1948):

– Ông sinh ra trong một gia đình khá giả, tốt nghiệp ngành luật ở Anh đã từng làm cố vấn luật cho một công ti ở Nam Phi và tham gia vào hoạt động chống chế độ phân biệt chủng tộc và chủ nghĩa thực dân.

– Năm 1915, ông về nước vận động phong trào đấu tranh bất bạo động chống thực dân Anh. Sau khi Ấn Độ giành được độc lập (1947), ông đã ra sức hoạt động để ngăn chặn chiến tranh “huynh đệ tương tàn” giữa người Hồi giáo và Ấn Độ giáo.

– Ngày 30-1-1948, Gan-đi bị một phần tử phản động ám sát.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 11 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 15 trang 83 sgk Lịch sử 11!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com