Giải bài tập 1 2 3 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9

Nội Dung

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 29 – Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 – 1973), sách giáo khoa Lịch sử lớp 9. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 9.


Lý thuyết

I. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1968)

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ – được tiến hành bằng lực lượng quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn – lúc cao nhất (vào năm 1969) lên gần 1.5 triệu quân.

Dựa vào ưu thế quân sự, với quân số đông, vũ khí hiện đại, hỏa lực mạnh, Mĩ vừa mới vào miền Nam đã cho quân mở ngay cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ của quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi). Tiếp đó, Mĩ mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô: đông – xuân 1965 – 1966 và 1966 -1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”.

2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ

Nhân dân ta vẫn giành được thắng lợi bằng sức mạnh của cả dân tộc, của tiền tuyến và hậu phương cùng với ý chí “quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược”. Mở đầu là thắng lợi ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).

Mờ sáng 18 – 8 -1965, Mĩ huy động 9 000 quân, 105 xe tăng và xe bọc thép, 100 máy bay lên thẳng và 70 máy bay phản lực chiến đấu, 6 tàu chiến, mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường.

Sau một ngày chiến đấu, một trung đoàn chủ lực của ta cùng với quân du kích và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 địch, bắn cháy 22 xe tăng và xe bọc thép, hạ 13 máy bay.

Vạn Tường đã mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

Sau trận Vạn Tường, khả năng chiến thắng Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của quân dân ta tiếp tục được chứng minh trong hai mùa khô.

Bước vào mùa khô thứ nhất (đông – xuân 1965 – 1966), với 720 000 quân (trong đó có 220 000 quân Mĩ), địch mở đợt phản công với 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn nhằm vào hai hướng chiến lược chính ở Đông Nam Bộ và Khu V, với mục tiêu đánh bại chủ lực quân giải phóng.

Bước vào mùa khô thứ hai (đông – xuân 1966 – 1967), với lực lượng được tăng lên hơn 980 000 quân (riêng quân Mĩ và đồng minh chiếm hơn 440 000), Mĩ mở đợt phản công với ba cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh)nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.

Kết quả sau hai mùa khô, trên toàn miền Nam, quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 240 000 tên địch, bắn rơi và phá hủy hơn 2700 máy bay, phá hủy hơn 2 200 xe tăng và xe bọc thép, hơn 3 400 ô tô.

Ở hầu khắp các vùng nông thôn, được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang, quần chúng đã đứng lên đấu tranh chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”. Trong hầu khắp các thành thị, giai cấp công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động khác, học sinh, sinh viên, Phật tử, binh sĩ Sài Gòn… đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ. Vùng giải phóng được mở rộng, uy túi của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

Đến cuối năm 1967, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam đã có cơ quan thường trực ở các nước xã hội chủ nghĩa và ở một số nước khác. Cương lĩnh của Mặt trận được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực lên tiếng ủng hộ.

3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968)

Bước vào xuân 1968, xuất phát từ nhận định so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta, đồng thời lợi dụng mâu thuẫn trong năm bầu cử tổng thống ở Mĩ (1968), ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam mà trọng tâm là các đô thị nhằm tiêu diệt một bộ phận lực lượng quân Mĩ, quân đồng minh, đánh đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước.

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 – rạng sáng 31-1-1968 (Tết Mậu Thân).

Quân dân ta ở miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37 trong tổng số 44 tinh, 4 trong số 6 đô thị lớn, 64 trong số 242 quận lị, ở hầu khắp các ‘ấp chiến lược’ các vùng nông thôn.

Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công đến tận các vị trí đầu não của địch như tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập. Bộ Tổng tham mưu quân đội Sài Gòn. Đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất…

Mặc dù có những tổn thất do thiếu sót trong chỉ đạo, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy có ý nghĩa to lớn, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán ở Pa-ri để bàn về chấm dứt chiến tranh.

II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 – 1968)

1. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc

Cuối năm 1964 đầu năm 1965, cùng với việc đẩy mạnh chiến tranh xâm lược miền Nam. Mĩ mở rộng chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

Ngày 5 – 8 – 1964, sau khi dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá một số nơi ở miền Bắc như cửa sông Gianh (Quảng Bình), Vịnh Bến Thủy (Nghệ An), Lạch Trường (Thanh Hóa), thị xã Hòn Gai (Quảng Ninh).

Ngày 7 – 2 – 1965, lấy cớ “trả đũa” việc quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại quân Mĩ ở Plây-ku, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh – Quang Trị)…, chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ nhất).

Không quân và hải quân Mĩ tập trung ném bom các mục tiêu quân sự các đầu mối giao thông, các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, các công trình thủy lợi, các khu đông dân.. Chúng ném bom cả trường học, nhà trẻ, bệnh viện, khu an dưỡng, đền, chùa và nhà thờ.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất

Ngay từ ngày đầu Mĩ mở rộng chiến tranh, miền Bắc đã kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự chiến đấu, hầm hào phòng tránh : triệt để sơ tán, phân tán những nơi đông dân để tránh thiệt hại về người và của.

Trong điều kiện chiến tranh phá hoại, ta chủ trương đẩy mạnh kinh tế địa phương, chú trọng phát triển nông nghiệp. Xây dựng kinh tế thời chiến theo hướng đó sẽ han chẽ đươc sự tàn phá của chiến tranh, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu của cuộc chiến đấu tại chỗ và đời sống của nhân dân từng địa phương.

Trên toàn miền Bắc dấy lên phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước, thể hiện sáng ngời chân lí “Không có gì quý hơn độc lập, tự do.

Trong hơn bốn năm (từ ngày 5 – 8-1964 đến ngày 1-11 -1968), miền Bắc bán rơi, phá hủy 3 243 máy bay, trong đó có 6 máy bay B52, 3 máy bay F111; loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công ; bắn cháy và bán chiếm 143 tàu chiến. Ngay 1-11-1968, Mĩ tuyên bố ngừng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

Trên mặt trận sản xuất, miền Bắc cũng lập được những thành tích quan trọng.

Về nông nghiệp, diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, ngày càng có nhiều hợp tác xã, nhiều địa phương đạt “Ba mục tiêu (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động trên 1 hécta diện tích gieo trồng trong 1 năm. Năm 1965, miền Bắc có 7 huyện, 640 hợp tác xã đạt mục tiêu 5 tấn thóc trên 1 hécta trong hai vụ, đến năm 1967 tăng lên 30 huyện và 2 485 hợp tác xã.

Về công nghiệp, năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững. Các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, phân tán, sớm đi vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất cho chiến đấu và đời sống. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng phát triển. Mỗi tỉnh trở thành một đơn vị kinh tế tương đối hoàn chỉnh.

Giao thông vận tải là một trong những trọng điểm bắn phá ác liệt của địch, nhưng ta vẫn bảo đảm giao thông thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn

Là hậu phương lớn của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, miền Bắc luôn hướng về miền Nam. Vì miền Nam ruột thịt, miền Bắc phấn đấu “Mỗi người làm việc bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi hậu phương sẵn sàng đáp lại ‘‘Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

Tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc – Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ (dọc theo dãy Trường Sơn) và trên biển (dọc theo bờ biển) bắt đầu khai thông từ tháng 5 – 1959, đã nối liền hậu phương với tiền tuyến.

Nhờ hai tuyến đường vận chuyển chiến lược trên, qua 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa hơn 300000 cán bộ, bộ đội vào Nam tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng kinh tế, văn hóa tại các vùng giải phóng : gửi vào miền Nam hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men và nhiều vật dụng khác. Tính chung sức người, sức của từ miền Bắc chuyển vào miền Nam sau bốn năm đã tăng gấp 10 lần so với thời kì trước.

III. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ (1969 – 1973)

1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.

Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.

Quân đội Sài Gòn còn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

3. Cuộc tiến công chiến lược 1972

IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa, chiến đấu chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1969 – 1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

V. Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9 chúng ta hãy trả lời câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 142 sgk Lịch sử 9

Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam có điểm gì giống và khác nhau?

Trả lời:

– Giống nhau:

+ Đều là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nằm trong chiến lược toàn cầu “phản ứng linh hoạt” của Mĩ.

+ Đều nhằm mục tiêu tiêu diệt lực lượng cách mạng, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.

– Khác nhau:

Tiêu chí Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
Thời gian 1961 – 1965 1965 – 1968
Quy mô Mở rộng ra toàn Việt Nam
Lực lượng Tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ Tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn
Âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực, hỏa lực, áp đảo quân chủ lực của ta bằng “tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường
Thủ đoạn cơ bản “Ấp chiến lược” là quốc sách Mở các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”

2. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 145 sgk Lịch sử 9

Quân dân ta ở miền Nam đã giành được những thắng lợi nào trong những năm đầu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 – 1967)?

Trả lời:

– Ngày 18-8-1965, chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) đẩy lùi cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến đấu 900 địch, bắn cháy 22 xe tăng và xe bọc thép, hạ 13 máy bay.

– Mở ra cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.

– Quân dân ta đập tan hai cuộc hành quân của địch trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 240 000 tên địch, bắn rơi và phá hủy hơn 2700 máy bay, phá hủy hơn 2 200 xe tăng và xe bọc thép, hơn 3 400 ô tô.

– Ở nông thôn, đấu tranh chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”.

– Ở thành thị, giai cấp công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động khác, học sinh, sinh viên, Phật tử, binh sĩ Sài Gòn… đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ.

⇒ Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.


3. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 146 sgk Lịch sử 9

Hãy trình bày diễn biến và ý nghĩa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968).

Trả lời:

♦ Diễn biến:

Đêm 30 rạng sáng 31-1-1968, quân chủ lực ta mở cuộc Tổng tiến công vào hầu khắp các đô thị.

– Tại Sài Gòn, Quân giải phóng tiến công các vị trí đầu não như tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập…

♦ Ý nghĩa:

– Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ.

Buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh, thừa nhận thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, chấm dứt ném bom phá hoại miền Bắc.

– Buộc Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán Pa-ri bàn về việc chấm dứt chiến tranh.


4. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 147 sgk Lịch sử 9

Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc nước ta như thế nào?

Trả lời:

– Cuối năm 1964 đầu năm 1965, Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc.

+ Sau “sự kiện vịnh Bắc Bộ”, ngày 5-8-1964, Mĩ cho máy bay bắn phá một số nơi ở miền Bắc.

+ Ngày 7-2-1965, Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ… chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.

+ Mục tiêu ném bom của không quân và hải quân Mĩ là mục tiêu quân sự, các đầu mối giao thông, các nhà máy, xí nghiệp, hầm mỏ, các công trình thủy lợi, các khu đông dân…

– Âm mưu: phá hoại sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam, uy hiếp tinh thần chiến đấu của nhân dân ta.


5. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 148 sgk Lịch sử 9

Miền Bắc đạt được những thành tích gì trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu vừa sản xuất?

Trả lời:

– Miền Bắc chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự chiến đấu, hầm hào phòng tránh : triệt để sơ tán, phân tán những nơi đông dân để tránh thiệt hại về người và của.

– Nhiệm vụ chiến đấu:

+ Toàn miền Bắc dấy lên phong trào thi đua chống Mĩ cứu nước.

+ Từ 1964-1968, miền Bắc bắn rơi, phá hủy hơn 3000 máy bay các loại.

+ Loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công.

+ Bắn chìm hơn 100 tàu chiến.

+ Ngày 1-11-1968, Mĩ tuyên bố ngừng chiến tranh phá hoại miền Bắc.

– Trên mặt trận sản xuất, miền Bắc lập được những thành tích quan trọng:

+ Về nông nghiệp:

    Diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên.

    Nhiều hợp tác xã, nhiều địa phương đạt “Ba mục tiêu”.

    Năm 1965, miền Bắc có 7 huyện, 640 hợp tác xã đạt mục tiêu 5 tấn thóc trên 1 hécta trong hai vụ, đến năm 1967 tăng lên 30 huyện và 2 485 hợp tác xã.

+ Về công nghiệp:

    Năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững.

    Các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, phân tán, sớm đi vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất cho chiến đấu và đời sống.

    Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng phát triển. Mỗi tỉnh trở thành một đơn vị kinh tế tương đối hoàn chỉnh.

+ Giao thông vận tải: bảo đảm giao thông thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.


6. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 149 sgk Lịch sử 9

Hậu phương miền Bắc đã chi viện những gì và bằng cách nào cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ?

Trả lời:

– Miền Bắc phấn đấu “Mỗi người làm việc bằng hai”, “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.

– Từ 1965 – 1968, miền Bắc đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men… tăng gấp 10 lần so với giai đoạn trước.

– Tất cả được vận chuyển tiếp tế qua hai tuyển đường vận chuyển chiến lược Bắc – Nam (đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển) được khai thông từ tháng 5-1959.


7. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 150 sgk Lịch sử 9

Mĩ thực hiện âm mưu và thủ đoạn gì trong việc tiến hành chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1973)?

Trả lời:

– Âm mưu: “Dùng người Việt đánh người Việt”.

– Thủ đoạn:

+ “Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ, vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.

+ Sử dụng quân đội Sài Gòn làm lực lượng xung kích trong các cuộc xâm lược Cam-pu-chia năm 1970, Lào năm 1971, thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.


8. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 151 sgk Lịch sử 9

Nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia đã giành được những thắng lợi chung nào trên các mặt trận quân sự và chính trị trong chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973)?

Trả lời:

– Trên mặt trận chính trị:

+ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lâp ngày 6-6-1969.

+ Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia tổ chức ngày 24 và 25-4-1970.

– Trên mặt trận quân sự:

+ Ngày 30-4 đến 30-6-1970, liên quân Viêt Nam – Cam-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn..

+ Từ 12-2 đến 23-3-1971, liên quân Việt – Lào đập tân cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.

– Phong trào đấu tranh chính trị, chống “bình định” diễn ra liên tục, rầm rộ ở cả thành thị và nông thôn.

Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã diễn ra như thế nào? Ý nghĩa lịch sử của cuộc tiến công đó?

Trả lời:

♦ Diễn biến:

– Từ ngày 30-3-1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu.

– Trong năm 1972, chiến tranh lan rộng ra khắp chiến trường miền Nam, quân ta tấn công địch trên khắp các địa bàn chiến lược.

– Đến cuối tháng 6-1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch.

♦ Ý nghĩa:

– Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

– Buộc Mĩ “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.


9. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 152 sgk Lịch sử 9

Miền Bắc đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa?

Trả lời:

♦ Về nông nghiệp:

– Chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính.

– Các hợp tác xã tích cực áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật và nhiều biện pháp thâm canh tăng vụ.

– Nhiều hợp tác xã đạt mục tiêu 5 tấn thóc/ha.

– Sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.

♦ Về công nghiệp:

– Nhiều cơ sở công nghiệp được khôi phục.

– Nhiều công trình xây dựng được đưa vào hoạt động.

– 10-1971, nhà máy thủy điện Thác Bà (Yên Bái) là nhà máy thủy điện đầu tiên được xây dựng.

– Các ngành công nghiệp quan trọng như điện, than, cơ khí,…đều có bước phát triển.

– Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.

♦ Về giao thông vận tải: các tuyến giao thông chiến lược được khôi phục.

♦ Về văn hóa, giáo dục, y tế: nhanh chóng được khôi phục, đời sống nhân dân dần ổn định.


10. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 153 sgk Lịch sử 9

Quân dân miền Bắc đã giành được những thắng lợi gì trong trận chiến đấu chống cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 cuối năm 1972 của Mĩ?

Trả lời:

– Nhân dân miền Bắc chủ động, kịp thời chống trả cuộc tập kích bằng không quân của địch.

– Các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc vẫn không bị ngừng trệ, giao thông vận tải đảm bảo thông suốt, văn hóa, giáo dục, y tế được duy trì và phát triển.

– Ngày 14 – 12 – 1972, Ních-Xơn phê chuẩn kế hoạch mở cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng, bắt đầu từ chiều tối 18 đến hết ngày 29 – 12 – 1972.

– Quân dân miền Bắc chống trả quyết liệt, đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”.

– Trận “Điện Biên Phủ trên không” buộc Mĩ phải trở lại Hội nghị Pa-ri và kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 – 1 – 1973).


11. Trả lời câu hỏi bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9

Hiệp đinh Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí kết trong hoàn cảnh như thế nào?

Trả lời:

Hoàn cảnh:

– Lập trường giữa Việt Nam và Hoa Kì rất khác nhau.

+ Việt Nam đòi Mĩ rút hết quân khỏi miền Nam, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam Việt Nam.

+ Mĩ đòi quân đội miền Bắc cũng rút khỏi miền Nam, từ chối kí dự thảo hiệp định do Việt Nam đưa ra, buộc Việt Nam kí dự thảo hiệp định do Mĩ đưa ra.

– Ta giành những thắng lợi quan trọng, đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”, đặc biệt là đánh bại cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 cuối năm 1972.

⇒ Mĩ phải trở lại Hội nghị Pa-ri và kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam (27 – 1 – 1973).

Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định.

Trả lời:

♦ Nội dung:

– Hoa Kì và các nước cam kết tôn trong độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

– Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

– Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.

– Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.

– Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.

– Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương.

♦ Ý nghĩa:

– Hiệp định Pa-ri về Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta ở hai miền đất nước.

– Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về nước.

– Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 9 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9 của Bài 29 – Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 – 1973) của Chương . Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 trong Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Giải bài tập 1 2 3 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9
Giải bài tập 1 2 3 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9

1. Giải bài tập 1 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9

Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969 – 1973) của Mĩ ở miền Nam Việt Nam có điểm gì giống và khác nhau?

Trả lời:

♦ Giống nhau:

Hình thức: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ
Phương tiện, chi phí chiến tranh:
– Hiện đại bậc nhất của Mỹ, do Mỹ cung cấp.
– Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn.
– Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh.
– Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất giành dân.
Mục tiêu chiến tranh: Nhằm chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ, dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miên Bắc và phản kích phe xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam Á.

♦ Khác nhau:

Đặc điểm Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
Âm mưu Mĩ giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy ta trở về thế phòng ngự, bị động. “Dùng người Việt đánh người Việt”, “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
Thủ đoạn và hành động Thực hiện chiến lược hai gọng kìm “tìm diệt” và “bình định” – Mĩ sử dụng quân đội Sài Gòn để mở các cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia và tăng cường chiến tranh với Lào.
– Dùng ngoại giao thỏa hiệp với Liên Xô và Trung Quốc để cô lập cách mạng Việt Nam với thế giới.
Lực lượng tham gia Quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn. Nhưng chủ yếu là quân đội Mĩ và quân đồng minh. Chủ yếu là quân đội Sài Gòn, quân Mĩ rút dần về nước.
Địa bàn Bình định miền Nam, mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc. Chiến tranh trên nước và mở rộng cả khu vực Đông Dương.
Tính chất ác liệt Là hình thức chiến tranh xâm lược cao nhất, là chiến dịch duy nhất mà Mĩ trực tiếp huy động quân viễn chinh sang tham chiến ở chiến trường miền Nam, tăng cường bắn phá miền Bắc. Không mang tính ác liệt như chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

2. Giải bài tập 2 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9

Đế quốc Mĩ đã dùng những thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia từ năm 1969 đến năm 1973? Kết quả ra sao?

Trả lời:

♦ Thủ đoạn:

– Sử dụng quân đội Sài Gòn như lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia (1970), Lào (1971).

Thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

♦ Kết quả:

Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia tổ chức ngày 24 và 25-4-1970 biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.

Ngày 30-4 đến 30-6-1970, liên quân Viêt Nam – Cam-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.

– Từ 12-2 đến 23-3-1971, liên quân Việt – Lào đập tân cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn – 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.


3. Giải bài tập 3 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9

Lập bảng niên đại và sự kiện về thắng lợi chung của nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia trên các mặt trận quân sự và chính trị từ năm 1969 đến năm 1973.

Trả lời:

Bảng niên đại và sự kiện về thắng lợi chung của nhân dân ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia trên các mặt trận quân sự và chính trị từ năm 1969 đến năm 1973.

Mặt trận Thời gian Sự kiện
Chính trị Ngày 24, 25 – 4 – 1970 Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia họp để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu, chống đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.
Quân sự Ngày 30 – 4 đến ngày 30 – 6 – 1970 Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân.
Ngày 12 – 2 đến ngày 23 – 3 – 1971 Quân đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn – 719”, quét sạch 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn khỏi đường 9 – Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 9 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 bài 29 trang 154 sgk Lịch sử 9!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com