Nội Dung
Hướng dẫn giải Bài tập cuối chương VI sgk Toán 6 tập 2 bộ Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống. Nội dung bài Giải bài 44 45 46 47 48 49 50 trang 27 sgk Toán 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức bao gồm đầy đủ phần lí thuyết kèm bài giải các câu hỏi, hoạt động, luyện tập, vận dụng và bài tập, giúp các bạn học sinh học tốt môn toán 6.
GIẢI BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG VI
Sau đây là phần Giải bài 44 45 46 47 48 49 50 trang 27 sgk Toán 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức. Nội dung chi tiết bài giải từng bài tập các bạn xem dưới đây:
Giải bài 6.44 trang 27 Toán 6 tập 2 KNTT
Thay số thích hợp vào dấu “?”.
\(\dfrac{{ – 10}}{{16}} = \dfrac{?}{{56}} = \dfrac{{ – 20}}{?} = \dfrac{{50}}{?}\).
Bài giải:
Ta có:
\(\dfrac{{ – 10}}{{16}} = \dfrac{?}{{56}}\) nên \((-10).56 = 16. ?\). Do đó dấu “?” thứ nhất là \( – 10.56:16 = – 35\)
\(\dfrac{{-10}}{{16}} = \dfrac{{ – 20}}{?}\) nên \((-10).? = 16. (-20)\). Do đó dấu “?” thứ hai là \(16.\left( { – 20} \right):\left( { -10} \right) = 32\)
\(\dfrac{{ – 10}}{{16}} = \dfrac{{50}}{?}\) nên \((-10).? = 16. 50\). Do đó dấu “?” thứ ba là \(16.50:\left( { – 10} \right) = – 80\)
Vậy \(\dfrac{{ – 10}}{{16}} = \dfrac{{ – 35}}{{56}} = \dfrac{{ – 20}}{{32}} = \dfrac{{50}}{{ – 80}}\).
Giải bài 6.45 trang 27 Toán 6 tập 2 KNTT
Tính một cách hợp lí.
a) \(A = \dfrac{{ – 3}}{{14}} + \dfrac{2}{{13}} + \dfrac{{ – 25}}{{14}} + \dfrac{{ – 15}}{{13}}\);
b) \(B = \dfrac{5}{3}.\dfrac{7}{{25}} + \dfrac{5}{3}.\dfrac{{21}}{{25}} – \dfrac{5}{3}.\dfrac{7}{{25}}\).
Bài giải:
a) Ta có thể tính như sau:
$A = \dfrac{{ – 3}}{{14}} + \dfrac{2}{{13}} + \dfrac{{ – 25}}{{14}} + \dfrac{{ – 15}}{{13}}\\= \left( {\dfrac{{ – 3}}{{14}} + \dfrac{{ – 25}}{{14}}} \right) + \left( {\dfrac{2}{{13}} + \dfrac{{ – 15}}{{13}}} \right)\\ = \dfrac{{ – 3 + \left( { – 25} \right)}}{{14}} + \dfrac{{2 + \left( { – 15} \right)}}{{13}}\\ = \dfrac{{ – 28}}{{14}} + \dfrac{{ – 13}}{{13}}\\ = – 2 + (-1)\\ = – 3$
Vậy $A=-3$.
b) Ta có thể tính theo hai cách như sau:
♦ Cách 1:
$B = \dfrac{5}{3}.\dfrac{7}{{25}} + \dfrac{5}{3}.\dfrac{{21}}{{25}} – \dfrac{5}{3}.\dfrac{7}{{25}}\\ = \left( {\dfrac{5}{3}.\dfrac{7}{{25}} – \dfrac{5}{3}.\dfrac{7}{{25}}} \right) + \dfrac{5}{3}.\dfrac{{21}}{{25}}\\ = 0 + \dfrac{5}{3}.\dfrac{{21}}{{25}}\\ = \dfrac{{5.21}}{{3.25}}\\ = \dfrac{7}{5}$
♦ Cách 2:
\(B = \dfrac{5}{3}.\dfrac{7}{{25}} + \dfrac{5}{3}.\dfrac{{21}}{{25}} – \dfrac{5}{3}.\dfrac{7}{{25}}\\ = \dfrac{5}{3}.({\dfrac{7}{{25}} -\dfrac{7}{{25}} + \dfrac{{21}}{{25}}})\\ = \dfrac{5}{3}.\dfrac{{21}}{{25}}\\ = \dfrac{{5.21}}{{3.25}}\\ = \dfrac{7}{5}\)
Vậy $B=\dfrac{7}{5}$.
Giải bài 6.46 trang 27 Toán 6 tập 2 KNTT
Mẹ mua cho Mai một hộp sữa tươi loại 1 000 ml. Ngày đầu mai uống \(\dfrac{1}{5}\) hộp; ngày tiếp theo Mai uống tiếp \(\dfrac{1}{4}\) hộp.
a) Hỏi sau hai ngày hộp sữa tươi còn lại bao nhiêu phần?
b) Tính lượng sữa tươi còn lại sau hai ngày.
Bài giải:
a) Tổng số phần sữa tươi Mai uống trong 2 ngày là:
\(\dfrac{1}{5} + \dfrac{1}{4} = \dfrac{4}{{20}} + \dfrac{5}{{20}} = \dfrac{9}{{20}}\) (hộp sữa)
Số phần còn lại là:
\(1 – \dfrac{9}{{20}} = \dfrac{{20}}{{20}} – \dfrac{9}{{20}} = \dfrac{{11}}{{20}}\) (hộp sữa)
b) Lượng sữa tươi còn lại sau 2 ngày là:
\(\dfrac{{11}}{{20}}.1000 = 550\left( {ml} \right)\)
Vậy sau hai ngày hộp sữa còn lại $\dfrac{{11}}{{20}}$ phần và còn lại $550$ ml.
Giải bài 6.47 trang 27 Toán 6 tập 2 KNTT
Một bác nông dân thu hoạch và mang cà chua ra chợ bán. Bác đã bán được 20 kg, ứng với \(\dfrac{2}{5}\) số cà chua. Hỏi bác nông dân đã mang bao nhiêu kilôgam cà chua ra chợ bán?
Bài giải:
Số cà chua mang ra chợ bằng là:
\(20 : \dfrac{2}{5} = \dfrac{{20.5}}{2} = 50\left( {kg} \right)\)
Vậy bác nông dân đã mang $50$ kilôgam cà chua ra chợ bán.
Giải bài 6.48 trang 27 Toán 6 tập 2 KNTT
Con người ngủ khoảng 8 giờ mỗi ngày. Nếu trung bình một năm có \(365\dfrac{1}{4}\) ngày, hãy cho biết số ngày ngủ trung bình mỗi năm của con người.
Bài giải:
Ta đổi \(365\dfrac{1}{4} = \dfrac{1461}{4}\)
♦ Cách 1:
Số giờ ngủ trong năm của con người là:
\(8. \dfrac{1461}{4}\) = 2922 (giờ)
Số ngày ngủ trong năm của con người là:
\(2922 : 24 = 121\dfrac{3}{4}\) (ngày)
♦ Cách 2:
Mỗi ngày con người ngủ
\(8:24 = \dfrac{1}{3}\) (ngày)
Số ngày ngủ trong năm là:
\( \dfrac{1461}{4}.\dfrac{1}{3} = \dfrac{{1461}}{{12}}=121\dfrac{3}{4}\) (ngày)
Vậy trung bình mỗi năm con người ngủ $121\dfrac{3}{4}$ ngày.
Giải bài 6.49 trang 27 Toán 6 tập 2 KNTT
Các phân số sau được sắp xếp theo một quy luật, hãy quy đồng các phân số để tìm quy luật, rồi viết hai phân số kế tiếp.
\(\dfrac{1}{8},\dfrac{1}{{20}},\dfrac{{ – 1}}{{40}},\dfrac{{ – 1}}{{10}},…,…\).
Bài giải:
Ta có:
$BCNN(8,20,40,10)=40$.
$\dfrac{1}{8} = \dfrac{{1.5}}{{8.5}} = \dfrac{5}{{40}}\\\dfrac{1}{{20}} = \dfrac{{1.2}}{{20.2}} = \dfrac{2}{{40}} = \dfrac{{5 – 3}}{{40}}\\\dfrac{{ – 1}}{{40}} = \dfrac{{2 – 3}}{{40}}\\\dfrac{{ – 1}}{{10}} = \dfrac{{ – 1.4}}{{10.4}} = \dfrac{{ – 4}}{{40}} = \dfrac{{ – 1 – 3}}{{40}}$
Từ cách phân tích trên, ta thấy phân số tiếp theo có mẫu số là $40$ và tử số kém tử số của phân số liền trước $3$ đơn vị.
Hai phân số tiếp theo là:
\(\dfrac{{ – 4 – 3}}{{40}} = \dfrac{{ – 7}}{{40}}; \dfrac{{ – 7 – 3}}{{40}} = \dfrac{{ – 10}}{{40}} = \dfrac{{ – 1}}{4}\)
Vậy ta có dãy số \(\dfrac{1}{8}, \dfrac{1}{{20}}, \dfrac{{ – 1}}{{40}}, \dfrac{{ – 1}}{{10}}, \dfrac{{ – 7}}{{40}},\dfrac{{ – 1}}{4}\).
Giải bài 6.50 trang 27 Toán 6 tập 2 KNTT
Trong hình dưới đây, cân đang ở vị trí thăng bằng
Đố em biết một viên gạch cân nặng bao nhiêu kilôgam?
Bài giải:
Vì cân đang ở vị trí thăng bằng nên ta thấy:
Khối lượng 1 viên gạch = khối lượng của \(\dfrac{3}{5}\) viên gạch + 1 kg.
Nên khối lượng của \(1 – \dfrac{3}{5} = \dfrac{2}{5}\) viên gạch = 1 kg.
Khối lượng của 1 viên gạch là:
\(1:\dfrac{2}{5} = 1.\dfrac{5}{2} = \dfrac{5}{2} = 2,5 \,kg\)
Vậy một viên gạch nặng $2,5$ kg.
Bài trước:
👉 Giải bài 38 39 40 41 42 43 trang 26 sgk Toán 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức
Bài tiếp theo:
👉 Giải bài 1 2 3 4 trang 30 sgk Toán 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức
Trên đây là bài Hướng dẫn Giải bài 44 45 46 47 48 49 50 trang 27 sgk Toán 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn toán 6 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“