Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 173 sgk Địa Lí 12

Hướng dẫn soạn Bài 37. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên sgk Địa Lí 12. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 173 sgk Địa Lí 12 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 12, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

1. Khái quát chung

a) Vị trí địa lí

– Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng.

– Diện tích: 54.700 nghìn km2.

– Dân số: 4,9 triệu người (2006).

– Tiếp giáp:

+ Là vùng kinh tế duy nhất của nước ta không giáp biển.

+ Giáp Lào và Campuchia.

+ Giáp Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ.

→ Đánh giá:

+ Thuận lợi để phát triển kinh tế, giao lưu, trao đổi hàng hóa với các vùng trong cả nước và nước ngoài.

+ Vùng có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng và xây dựng kinh tế.

b) Điều kiện tự nhiên

– Đất đai màu mỡ, tài nguyên khí hậu và rừng đa dạng, tạo nhiều tiềm năng to lớn về nông, lâm nghiệp.

– Khoáng sản: Bôxit ( trữ lượng hàng tỉ tấn).

– Trữ năng thuỷ điện khá, trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai.

c) Điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn

– Là vùng thưa dân nhất nước ta, là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người với truyền thống văn hóa độc đáo.

– Thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật.

– Mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ chưa biết đọc biết viết còn cao.

– Cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn nhiều, trước hết là mạng lưới đường giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ kĩ thuật.

– Công nghiệp trong vùng mới trong giai đoạn hình thành, với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.

2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm

a) Điều kiện phát triển

– Điều kiện tự nhiên:

+ Đất đỏ badan có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn → thuận lợi cho việc hình thành các nông trường và các vùng chuyên canh quy mô lớn.

+ Khí hậu: cận xích đạo nhưng do ảnh hưởng của độ cao nên có thể trồng cả cây CN nhiệt đới (cà phê, cao su, tiêu) và cây CN có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè).

– Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong phát triển cây công nghiệp.

+ Chính sách phát triển cây CN của nhà nước, chính sách giao đất, giao rừng cho vay vốn sản xuất.

+ Công nghiệp chế biến cà phê được đẩy mạnh.

+ Thị trường rộng mở, đb là các thị trường khó tính như Bắc Mĩ, Tây Âu.

b) Tình hình sản xuất và phân bố

– Cây cà phê: là cây CN quan trọng số 1 Tây Nguyên. Chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất 259 nghìn ha.

+ Cà phê chè: trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí hậu mát hơn, ở Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng.

+ Cà phê vối: được trồng ở vùng nóng hơn, chủ yếu ở Đăk Lăk.

– Cây chè: trồng chủ yếu ở Lâm Đồng, Gia Lai.

– Cây cao su: trồng chủ yếu ở Gia Lai và Đăk Lăk (vùng trồng cao su lớn thứ 2 sau Đông Nam Bộ).

→ Việc phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp đã thu hút hàng vạn lao động, và tạo tập quán sản xuất mới cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên…

Hình 37.1 Khai thác một số thế mạnh chủ yếu về nông, lâm nghiệp ở Tây Nguyên

c) Giải pháp

– Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp; mở rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi.

– Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.

– Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm cây công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu.

3. Khai thác và chế biến lâm sản

a) Vai trò

– Lâm nghiệp cũng là một thế mạnh nổi bật của Tây Nguyên.

– Là kho vàng xanh của nước ta.

– Có nhiều rừng gỗ quý: Cẩm, lai, gụ, mật, nghiến, trắc, sến…

– Là môi trường sống của nhiều loài chim, thú quý: voi, bò tót, gấu…

– Cân bằng sinh thái, bảo vệ nguồn nước ngầm, chống xói mòn cho cả vùng đồng bằng.

b) Hiện trạng

– Là vùng giàu có về tài nguyên rừng so với các vùng khác trên cả nước.

– Nạn phá rừng ngày càng gia tăng.

c) Hậu quả

– Giảm sút nhanh lớp phủ rừng và trữ lượng gỗ.

– Đe dọa môi trường sống của các loài động vật.

– Hạ mức nước ngầm vào mùa khô.

d) Giải pháp :

– Phải ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác rừng hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới.

– Công tác giao đất giao rừng cần được đẩy mạnh.

– Cần đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến gỗ tại địa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.

4. Khai thác thủy năng kết hợp thủy lợi

– Trước đây có các nhà máy thủy điện: Đa Nhim (công suất: 160MW), Đrây Hling (công suất: 12MW).

– Từ thập kỉ 90 (TK XX) trở lại đây vùng đã và đang xây dựng nhiều công trình thủy điện:

+ Trên hệ thống sông Xê Xan: 5 bậc thang thủy điện, tổng công suất 1.500MW.

+ Trên hệ thống sông Xrê pôk: 6 bậc thang thủy điện, tổng công suất lắp máy trên 600MW.

+ Trên hệ thống sông Đồng Nai: 3 nhà máy thủy điện đang được xây dựng: Đại Ninh, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4.

– Ý nghĩa:

+ Các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển, trong đó có việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.

+ Các hồ thủy điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng cho Tây Nguyên trong mùa khô.

+ Du lịch, nuôi trồng thủy sản.


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 167 địa lí 12

Đọc bản đồ Hành chính của Việt Nam và bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, hãy phân tích ý nghĩa vị trí địa lí của Tây Nguyên.

Trả lời:

Ý nghĩa vị trí địa lí của Tây Nguyên:

– Phía Đông giáp duyên hải Nam Trung Bộ, phía Nam giáp Đông Nam Bộ – một vùng kinh tế năng động của cả nước. Vì vậy Tây Nguyên dễ dàng tiếp nhận nguồn vật tư kĩ thuật, thiết bị, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dung từ các vùng khác chuyển đến. Ngược lại nguồn nguyên liệu của vùng cũng dễ dàng vận chuyển đến các vùng tiêu thụ trong nước.

– Phía tây giáp Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia với các vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng (nằm ở ngã ba Đông Dương) tạo điều kiện để mở rộng buôn bán thông qua các cửa khẩu.

– Tây Nguyên là vùng duy nhất của nước ta không giáp biển nên việc vận chuyển, xuất khẩu hàng hóa đường biển phải thông qua Duyên hải Nam Trung Bộ.


2. Trả lời câu hỏi trang 168 địa lí 12

Đọc Atlat Địa lí Việt Nam, hãy xác định các vùng đất badan và đối chiếu với các vùng phân bố cây công nghiệp ở Tây Nguyên.

Trả lời:

Các vùng đất badan cũng là nơi phân bố cây cồng nghiệp ở Tây Nguyên: các cao nguyên Plây Ku, Gia Lai, Đắk Lắk…..với các cây công nghiệp lậu năm: cao su, cà phê, hồ tiêu,…


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 173 sgk Địa Lí 12 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 173 địa lí 12

Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội có thuận lợi- khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế ở Tây Nguyên?

Trả lời:

♦ Thuận lợi:

– Vị trí địa lí:

+ Phía Đông giáp duyên hải Nam Trung Bộ, phía Nam giáp Đông Nam Bộ – một vùng kinh tế năng động của cả nước.

+ Phía tây giáp Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia với các vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng (nằm ở ngã ba Đông Dương) tạo điều kiện để mở rộng buôn bán thông qua các cửa khẩu.

+ Các mối giao lưu kinh tế của Tây Nguyên với các vùng trong nước chủ yếu thông qua các tuyến đường bộ cắt ngang cao nguyên nối với các thành phố và thị xã ven biển Nam Trung Bộ (đường 19,24, 25, 26, 27…), nối vùng với Đông Nam Bộ (TP. Hồ Chí Minh) như đường 14, 20…

– Điều kiện tự nhiên:

+ Địa hình và đất: cao nguyên xếp tầng rộng lớn, bề mặt khá bằng phẳng, đất badan màu mỡ tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của vùng.

+ Khí hậu cận xích đạo và phân hóa theo độ cao, có thể trồng các cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu) và các cây có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè,…).

+ Sông ngòi với nhiều sông lớn, có giá trị thủy điện lớn (sông Xêxan, Xrê Pôk, sông Đồng Nai); cung cấp nguồn nước cho sản xuất.

+ Rừng có giá trị lâm sản lớn, chăn thả gia súc…Trong rừng còn nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiên, trắc, sến), nhiều chim, thú quý (voi, bò tót, gấu…).

+ Khoáng sản có giá trị lớn nhất là bôxit với trữ lượng hàng tỉ tấn giúp phát triển công nghiệp.

– Kinh tế – xã hội:

+ Dân cư có nhiều kinh nghiệm trong canh tác cây công nghiệp lâu năm.

+ Cơ sở hạ tầng đã và đang hoàn thiện hơn, đặc biệt là các tuyến giao thông Đông – Tây.

+ Nhà nước có nhiều chính sách quan tâm, hỗ trợ cho đồng bào dân tộc ít người; chính sách phát triển công nghiệp khai khoáng và thủy điện.

+ Thị trường tiêu thụ lớn, cả ở trong và ngoài nước.

♦ Khó khăn:

– Mùa khô kéo dài, thiếu nước trầm trọng.

– Là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc ít người, chất lượng nguồn lao động còn thấp nên cần có nhiều chính sách quan tâm hơn.

– Cơ sở vật chất hạ tầng của đồng bào dân tộc nhìn chung còn khó khăn, chưa phát triển.

– Vấn đề an ninh quốc phòng, tôn giáo, bè phái.


2. Giải bài 2 trang 173 địa lí 12

Hãy trình bày các điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Nêu các khu vực chuyên canh cây cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này.

Trả lời:

♦ Điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hội để phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên:

* Điều kiện tự nhiên:

– Địa hình cao nguyên badan rộng lớn (1,4 triệu ha diện tích đất badan), tập trung thành một vùng rộng, đất tơi xốp giàu dinh dưỡng rất thích hợp với cây cà phê.

– Khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm, phù hợp với điều kiện sinh trưởng và phát triển cây cà phê.

+ Có sự phân hóa theo độ cao: trên các cao nguyên cao 400 – 500m, khí hậu khá nóng thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê vối; các cao nguyên trên 1000m khí hậu mát mẻ thuận lợi để phát triển cây cà phê chè.

+ Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 thuận lợi cho việc bảo quản, phơi sấy sản phẩm.

– Nguồn nước trên mặt và nước ngầm phong phú, có giá trị lớn cho việc cung cấp nước tưới (đặc biệt trong mùa khô).

* Kinh tế – xã hội:

– Lao động ít do dân cư thưa thớt, tuy nhiên nhờ chính sách di dân, hiện nay vùng đã giải quyết ổn vấn đề nguồn lao động. Người dân trong vùng có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng cà phê.

– Cơ sở vật chất kĩ thuật:

+ Đã hình thành một số cơ sở chế biến.

+ Đổi mới công nghệ chế biến cà phê.

– Chính sách của nhà nước: đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng núi, khuyến khích phát triển cây công nghiệp nói chung.

– Thị trường cà phê trong nước, đặc biệt là quốc tế rất lớn.

♦ Các vùng chuyên canh cây cà phê:

– Đắk Lắk có diện tích lớn nhất.

– Ngoài ra có cà phê chè ở Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng (trên các cao nguyên trên 1000m có khí hậu mát mẻ)

♦ Các giải pháp phát triển:

– Hoàn thiện quy hoạch vùng chuyên canh cây cà phê gắn với phát triển thủy lợi và bảo vệ vốn rừng.

– Tăng cường cơ sở vật chất – kĩ thuật, mở rộng các cơ sở chế biến.

– Ngăn chặn nạn di dân tự phát, đảm bảo lương thực cho người dân an tâm sản xuất.

– Đổi mới cơ chế tổ chức và quản lí việc trồng, chế biến và xuất khẩu cà phê.


3. Giải bài 3 trang 173 địa lí 12

Tại sao trong khai thác rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ rừng?

Trả lời:

Khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và báo vệ vốn rừng vì các lí do sau:

♦ Vai trò quan trọng của tài nguyên rừng ở Tây Nguyên:

– Tây Nguyên là “kho vàng xanh” của cả nước: chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước. Trong rừng có nhiều gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim, thú quý (voi, bò tót, gấu…).

– Có giá trị lớn đối với môi trường – sinh thái:

+ Tây Nguyên là vùng thượng nguồn phía Tây của các con sông chảy về vùng duyên hải Nam Trung Bộ nước ta. Việc bảo vệ rừng khu vực đầu nguồn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước vào mùa mưa, hạn chế lũ lụt, sạt lở đất ảnh hưởng đến vùng cũng như các tỉnh duyên hải miền Trung ở phía Đông.

+ Tây Nguyên có khí hậu phân hóa mùa khô sâu sắc và kéo dài, rừng góp phần điều hòa khí hậu, giữ nguồn nước ngầm, hạn chế thiếu nước vào mùa khô.

♦ Tài nguyên rừng của vùng đang bị suy giảm:

+ Sản lượng gỗ khai thác hằng năm không ngừng giảm, từ 600 – 700 nghìn m3 vào cuối thập kỉ 80, nay chỉ còn khoảng 200 – 300 nghìn m3/năm.

+ Nguyên nhân: cháy rừng; nạn phá rừng gia tăng.

+ Hậu quả: làm giảm sút nhanh lớp phủ rừng và giảm sút trữ lượng các loại gỗ quý, đe dọa môi trường sống của các loài chim, thú quý, làm hạ mực nước ngầm về mùa khô.

⇒ Trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và báo vệ vốn rừng.


4. Giải bài 4 trang 173 địa lí 12

Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng?

Trả lời:

♦ Thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy:

– Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai… đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn.

– Trước đây đã xây dựng các nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông Đa Nhim (thượng nguồn sông Đồng Nai), Đrây H linh trên sông Xrê Pôk.

– Từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thủy điện lớn đã và đang được xây dựng:

+ Trên hệ thống sông Xê Xan: thủy điện Yaly (720MW), Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở hạ lưu của thủy điện Yaly) và Plây Krông (ở thượng lưu của Yaly) nâng tổng công suất trên sông Xê Xan lên 1500 MW.

+ Trên hệ thống sông Xrê Pôk: thủy điện Buôn Kuôp (280MW), Buôn Tua Srah (85MW), Xrê Pôk 3 (137MW), Xrê Pôk 4 (33MW), Đức Xuyên (58MW), Đrây H’ling (28MW).

+ Trên hệ thống sông Đồng Nai: thủy điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MVV) đang được xây dựng.

♦ Ý nghĩa của việc xây dựng các công trình thủy điện ở Tây Nguyên:

– Các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển (trên cơ sở nguồn điện rẻ, dồi dào), trong đó có việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên.

– Cung cấp nguồn điện vô cùng quan trọng cho đời sống xã hội của vùng đồng bào dân tộc miền núi, nâng cao chất lượng đời sống nơi đây.

– Đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 trang 173 sgk Địa Lí 12 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 12 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com