Nội Dung
Hướng dẫn soạn Bài 2. Gõ cửa trái tim. Nội dung bài Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 6, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.
VĂN BẢN 1
Trước khi đọc
Câu 1 trang 39 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kì lạ?
Trả lời:
– Truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam: Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên.
– Trong truyện này, loài người ra đời từ bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ, từ đó các con chia nhau đi cai quản các vùng đất của nước ta.
Câu 2 trang 39 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Đọc một bài thơ hoặc đoạn thơ viết về tình cảm gia đình mà em biết.
Trả lời:
♦ Trích đoạn bài thơ: Con cò (Chế Lan Viên):
Con còn bế trên tay
Con chưa biết con cò
Nhưng trong lời mẹ hát
Có cánh cò đang bay:
“Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò Cổng Phủ
Con cò Đồng Đăng…”
Cò một mình, cò phải kiếm lấy ăn
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ
“Con cò ăn đêm
Con cò xa tổ
Cò gặp cành mềm
Cò sợ xáo măng…”
Ngủ yên, ngủ yên, cò ơi, chớ sợ
Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng
Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân
Con chưa biết con cò con vạc
Con chưa biết những cành mềm mẹ hát
Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân.
♦ Trích đoạn bài thơ: Thương ông (Tú Mỡ)
Ông bị đau chân
Nó sưng nó tấy
Đi phải chống gậy
Khập khiễng khập khà
Bước lên thềm nhà
Nhấc chân quá khó
Thấy ông nhăn nhó
Việt chơi ngoài sân
Lon ton lại gần
Âu yếm nhanh nhảu:
– Ông vịn vai cháu
Cháu đỡ ông lên!
Ông bước lên thềm
Trong lòng sung sướng
Quẳng gậy cúi xuống
Quên cả đớn đau
Ôm cháu xoa đầu
– Hoan hô thằng bé
Bé thế mà khỏe
Vì nó thương ông.
♦ Trích đoạn bài thơ: Làm anh (Phan Thị Thanh Nhàn)
Làm anh khó đấy
Phải đâu chuyện đùa
Với em gái bé
Phải “người lớn” cơ.
Khi em bé khóc
Anh phải dỗ dành
Nếu em bé ngã
Anh nâng dịu dàng.
Mẹ cho quà bánh
Chia em phần hơn
Có đồ chơi đẹp
Cũng nhường em luôn.
Làm anh thật khó
Nhưng mà thật vui
Ai yêu em bé
Thì làm được thôi.
Đọc văn bản
Chuyện cổ tích về loài người
THEO DÕI trang 40 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Số lượng tiếng trong một dòng thơ.
Trả lời:
Một dòng thơ có 5 tiếng.
HÌNH DUNG trang 40 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra.
Trả lời:
– Trên trái đất trần trụi.
– Không dáng cây ngọn cỏ.
– Mặt trời cũng chưa có.
– Chỉ toàn là bóng đêm.
– Không khí chỉ màu đen.
– Chưa có màu sắc khác.
HÌNH DUNG trang 40 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra qua miêu tả của nhà thơ.
Trả lời:
– mặt trời nhô cao.
– màu xanh cỏ cây bắt đầu có.
– cây cao bằng gang tay.
– có lá cỏ và hoa.
– hoa có màu đỏ.
– chim bấy giờ sinh ra.
– có tiếng hót của chim trong và cao.
– có gió truyền âm thanh.
– có sông, có biển.
– biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm.
– đám mây cho bóng rợp.
– có đường cho trẻ tập đi.
THEO DÕI trang 41 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Các nhân vật, sự việc được kể trong bài thơ.
Trả lời:
– Các nhân vật: mẹ, bà, bố, thầy giáo.
– Các sự việc: cái bống, cái bang; cái hoa; cánh cò; vị gừng; vết lấm; đầu nguồn cơn mưa; bãi sông cát vắng ,…
HÌNH DUNG trang 41 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Sự chăm sóc, yêu thương của mẹ dành cho con.
Trả lời:
– Mẹ cho con tình yêu và lời ru.
– Mẹ bế bồng chăm sóc.
HÌNH DUNG trang 42 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Hình ảnh bà kể chuyện và thế giới trong những câu chuyện cổ bà kể.
Trả lời:
– Chuyện con cóc nàng tiên.
– Chuyện cô Tấm ở hiền.
– Thằng Lý Thông ở ác …
– Mái tóc bà thì bạc.
– Con mắt bà thì vui.
– Bà kể đến suốt đời.
– Cũng không sao hết chuyện.
HÌNH DUNG trang 42 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Sự yêu thương, chăm sóc mà bố dành cho con.
+ Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ
HÌNH DUNG trang 42 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Khung cảnh mái trường thân yêu.
Trả lời:
Có lớp, có bàn, có thầy giáo, có cái bảng bằng cái chiếu, cục phấn từ đá,…
Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài thơ kể lại một cách sinh động về sự ra đời của loài người. Mọi thứ từ mặt trời, mẹ, bố, mặt bể, con đường, trường lớp,… đều sinh ra để phục vụ cho những nhu cầu của trẻ con. Qua đó bài thơ đã bộc lộ tình yêu mến đối với con người nhất là trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Hãy dành những gì tốt đẹp nhất cho tuổi thơ.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1 trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Em hãy nêu những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ.
Trả lời:
Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ, vì những lý do sau:
– Bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn (năm chữ)
– Bài thơ có sử dụng những biện pháp tu từ để làm nổi bật
– Ngôn ngữ cô đọng, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
Câu 2 trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi ra sao sau khi trẻ con ra đời?
Trả lời:
Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi khi trẻ con ra đời:
– Sự vật:
+ Mặt trời nhô cao
+ Cỏ cây bắt đầu sống dậy
+ Chim sinh ra cho trẻ con tiếng hót
+ Gió thổi những làn gió mát lành
+ Sông, biển bắt đầu hình thành cho trẻ con đi tắm
+ Mây xuất hiện che bóng cho trẻ
+ Đường cũng dài theo bước chân của trẻ con.
– Tình yêu, lời ru của mẹ và những câu chuyện kể được sinh ra từ bà.
– Sự hiểu biết xuất hiện từ lời kể của bố.
– Chữ viết, bàn ghế, trường lớp cũng bắt đầu sinh ra cho trẻ em.
Câu 3 trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?
Trả lời:
Món quà tình cảm chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ đó là sự chăm sóc, yêu thương trẻ thơ để em bé có được một môi trường phát triển tốt.
Câu 4 trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu nhũng điều mà bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.
Trả lời:
– Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ tích: “chuyện con cóc, nàng tiên, chuyện cố Tấm ở hiền, chuyện Lý Thông ở ác”.
– Những điều mà bà muốn gửi gắm: bà mong bé thơ hiểu biết hơn về lịch sử cội nguồn, hướng đến cách sống ở hiền gặp lành, lương thiện.
Câu 5 trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.
Trả lời:
Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có sự khác biệt so với điều bà và mẹ dành cho trẻ. Chính bố đã dạy dỗ cho con những hiểu biết về đạo đức và tri thức trong cuộc đời.
Câu 6 trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.
Trả lời:
– Trong khổ thơ cuối, hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như một minh chứng cuộc sống này ngày một phát triển diệu kì và văn minh.
– Khi đó có tiếng nói, có chữ viết, có nền giáo dục. Và khi đó con người được học hành, văn minh hơn.
Câu 7 trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?
Trả lời:
Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ đây là một câu chuyện lý giải được cuộc sống trên trái đất từ xưa đến nay.
Câu 8 trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 KNTT
Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.
Trả lời:
– Câu chuyện về nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có sự khác biệt:
+ Những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết kể lại sự tích con người được hình thành như thế nào và lý giải tổ tiên của dân tộc.
+ Chuyện cổ tích về loài người lý giải nguồn gốc của trái đất xoay quanh việc một em bé xuất hiện và lớn lên.
– Bài thơ truyền tải thông điệp sâu sắc, hãy chăm sóc và yêu thương trẻ em, để mỗi em bé có được một tuổi thơ tốt đẹp và hạnh phúc nhất.
VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người.
Trả lời:
Đoạn thơ mà em yêu thích nhất trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người là đoạn thơ viết về sự ra đời của mẹ. Từ những dòng thơ mà tác giả viết, người đọc có thể hình dung được sự ra đời của người mẹ đó chính là dành cho trẻ con tình yêu thương, chăm sóc và những lời ru tiếng hát. Những lời ru tiếng hát ấy mở ra cho trẻ con sự hiểu biết về thế giới xung quanh, từ cành hoa, cánh cò cho đến vị nguồn, cơn mưa. Tác giả đã liệt kê hình ảnh, hương vị, màu sắc mà người mẹ đem đến cho trẻ con. Và ý nghĩa của chính sự xuất hiện của mẹ đó chính là đem đến cho trẻ con tình yêu thương và chăm sóc. Nhờ giọng thơ vui vẻ, người đọc có thể hình dung được ý nghĩa của người mẹ đối với trẻ con một cách kỳ diệu, thiêng liêng và tràn ngập màu sắc.
Đoạn văn tham khảo 2:
Mở đầu đoạn thơ là sự có mặt của người mẹ trong thế giới. Khổ thơ như chia làm hai vế, vế đầu“Nhưng còn cần cho trẻ. Tình yêu và lời ru” là điều kiện cần, còn vế sau “Thế nên mẹ sinh ra. Đề bế bồng, chăm sóc” là kết quả thỏa mãn điều kiện đó. Lúc đầu trời sinh ra chỉ toàn là trẻ con, rồi mọi thứ dần dần ra đời để nuôi dưỡng bé. Và lí do mẹ có mặt trên đời cũng thật giản dị và ý nghĩa, vì có bé ở trên đời. Bé cần rất nhiều thứ để lớn khôn như mặt trời, cây cỏ, chim muông, sông suối, cá tôm… nhưng có lẽ hơn hết thảy bé cần tình yêu và lời ru. Từ “nhưng” đặt đầu câu nhằm nhấn mạnh sự quan trọng của hai yếu tố đó và lí giải sự xuất hiện của mẹ là điều tất yếu. Bởi bé là niềm vui, là nguồn hạnh phúc của mẹ. Bé cần có bàn tay dịu dàng vuốt ve, cần lời hát ru để lớn, cần sự dạy bảo để thành người. Mẹ xuất hiện là vì thế bé yêu ạ !
Bài trước:
👉 Soạn bài Những người bạn sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Kết Nối Tri Thức
Bài tiếp theo:
👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 43 sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Kết Nối Tri Thức
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Chuyện cổ tích về loài người sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“