Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 21 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Hướng dẫn soạn Bài 6. Chuyện kể về những người anh hùng. Nội dung bài Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 21 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 6, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.


Củng cố, mở rộng

Câu 1 trang 21 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Thảo luận về các đặc điểm của truyền thuyết và hoàn thiện theo bảng mẫu sau:

STT Các yếu tố Đặc điểm
1 Chủ đề
2 Nhân vật
3 Cốt truyện
4 Lời kể
5 Yếu tố kì ảo

Trả lời:

STT Các yếu tố Đặc điểm
1 Chủ đề Những vấn đề lịch sử, có ý nghĩa trọng đại, to lớn
2 Nhân vật Dựa theo các nhân vật lịch sử. Có sự kết hợp giữa các nét đời thường, thế tục với các nét phi thường kì ảo
3 Cốt truyện Đơn giản, tình tiết ít, không cao trào, không biến động
4 Lời kể Lời kể chưa có giá trị nghệ thuật cao
5 Yếu tố kì ảo Các yếu tố tưởng tượng, hư cấu (con vật kì ảo, động vật kì ảo) thường được dùng để nói lên nguyện vọng, ước mơ, ý nguyện của nhân dân

Câu 2 trang 21 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Sưu tầm một số bản kể của các truyền thuyết đã học. So sánh sự giống và khác nhau (sự kiện, chi tiết) giữa các bản kể.

Trả lời:

Ví dụ một số dị bản của truyền thuyết “Thánh Gióng”: 

– Bản kể trong sách “Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đổng Chi.

– Bản kể trong sách “Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập 1 – văn học dân gian” do Phong Châu kể.

Hoặc:

So sánh di bản thời Lí với Thánh Gióng trong SGK:

– Thời Lí: Từ nay ông Gióng ra đi đánh giặc từ làng Phù Đổng rồi cũng trở về Sóc Sơn như trước, nhưng lại phải ghé qua Hồ Tây “ăn cơm nắm, cởi áo tắm mát và bỏ quên một đoạn roi sắt ở đó”.

– SGK: Tráng sĩ đuổi đến núi Ninh Sóc…Vua nhớ công ơn, không biết lấy gì đền đáp, bèn phong là Phù Đồng Thiên Vương, và lập miếu thờ ngay ở quê nhà.


Câu 3 trang 21 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Tìm hiểu, giới thiệu một tác phẩm thơ hoặc vở kịch thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và nội dụng truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.

Trả lời:

Một số tác phẩm thơ thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng và nội dụng truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh:

– Tác phẩm thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng:

+ Chuyện Phù Đổng Thiên Vương(Đại Nam quốc sử diễn ca)

+ Bài hát dân gian Hội Gióng

“Nhớ xưa thứ sáu Hùng Vương
Hai mươi tám tướng, tướng cường nữ nhung
Xâm thượng cậy thế khoe hùng
Quân sang đóng chật một vùng Vũ Ninh.
Trời cho thánh tướng giáng sinh
Giáng về Phù Đổng ẩn hình ai hay
Mới lên ba tuổi thơ ngây
Nghe vua cầu tướng ngày rày ra quân
Gọi sứ phán bảo ân cần
Roi vàng ngựa sắt đề binh tức thì
Thánh vương khi ấy ra uy
Nửa chiều sấm sét, tức thì giặc tan.
Áo nhung cởi lại Linh San
Thoắt đà thoát nợ trần hoàn lên tiên.
Giúp vua dẹp nước đã yên
Quốc dân hương lửa ức niên phụng thờ.”

+ Ngẫm về Thánh Gióng (Võ Xuân Tửu)

Thánh Gióng

Ăn cơm cà của dân mà lớn
Áo giáp dân cho che chở thân mình
Cưỡi ngựa sắt rèn từ con dao, cái cuốc
Không có dân thì chỉ là cậu bé mà thôi.

Thánh Gióng

Thắng giặc Ân rồi trở về trời
Để đất nước cho nhân dân làm lụng
Không ở lại kể lể công lao và độc quyền lãnh đạo
Không thông lưng với kẻ thù để giữ cái ngai.
Thánh Gióng

Ông đánh giặc vì dân chứ không phải vì mình
Nên không ghi độc quyền cho mình vào giáp cốt
Và ruộng của dân cứ để dân cày
Không gom thành của chung rồi chia nhau hưởng lợi.

Thánh Gióng

Ông về trời đã mấy ngàn năm
Mà hồn thiêng trở thành bất tử
Tre đằng ngà như còn bốc lửa
Dân vẫn trồng gìn giữ nước non.

– Tác phẩm thể hiện nội dung truyện Sơn Tinh Thủy Tinh:

+ Chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh (Đại Nam quốc sử diễn ca)

+ Sơn Tinh Thủy Tinh (Nguyễn Nhược Pháp)

Ngày xưa, khi rừng mây u ám
Sông núi còn vang um tiếng thần,
Con vua Hùng Vương thứ mười tám,
Mỵ Nương, xinh như tiên trên trần.
Tóc xanh viền má hây hây đỏ,
Miệng nàng hé thắm như san hô,
Tay ngà trắng nõn, hai chân nhỏ:
Mê nàng, bao nhiêu người làm thơ.
Hùng Vương thường nhìn con yêu quá,
Chắp tay ngẩng lên giời tạ ân;
Rồi cười bảo xứng ngôi phò mã,
Trừ có ai ngang vì thần nhân.
Hay đâu thần tiên đi lấy vợ!
Sơn Tinh, Thuỷ Tinh lòng tơ vương,
Không quản rừng cao, sông cách trở,
Cùng đến Phong Châu xin Mỵ Nương.

Sơn Tinh có một mắt ở trán,
Thuỷ Tinh râu ria quăn xanh rì.
Một thần phi bạch hổ trên cạn,
Một thần cưỡi lưng rồng uy nghi.
Hai thần bên cửa thành thi lễ,
Hùng Vương âu yếm nhìn con yêu.
Nhưng có một nàng mà hai rể,
Vua cho rằng thế cũng hơi nhiều!
Thuỷ Tinh khoe thần có phép lạ,
Dứt lời, tay hất chòm râu xanh,
Bắt quyết hò mây to nước cả,
Dậm chân rung khắp làng gần quanh.
Ào ào mưa đổ xuống như thác,
Cây xiêu, cầu gẫy, nước hò reo,
Lăn, cuốn, gầm, lay, tung sóng bạc,
Bò, lợn, và cột nhà trôi theo.
Mỵ Nương ôm Hùng Vương kinh hãi.
Sơn Tinh cười, xin nàng đừng lo,
Vung tay niệm chú. Núi từng dải,
Nhà lớn, đồi con lổm cổm bò
Chạy mưa. Vua tuỳ con kén chọn.
Mỵ Nương khép nép như cành hoa:
“Con đây phận đào tơ bé mọn,
Nhân duyên cúi để quyền mẹ cha!”
Vua nghĩ lâu hơn bàn việc nước,
Rồi bảo mai lửa hồng nhuốm sương,
Lễ vật thần nào mang đến trước,
Vui lòng vua gả nàng Mỵ Nương.

II

Bình minh má ửng đào phơn phớt,
Ngọc đỏ rung trên đầu lá xanh.
Ngọn liễu chim vàng ca thánh thót,
Ngự giá Hùng Vương lên mặt thành.
Mỵ Nương bên lầu son tựa cửa,
Rèm ngọc lơ thơ phủ áo hồng.
Cánh nhạn long lanh vờn ánh lửa,
Mê nàng, chim ngẩn lưng giời đông.

Rừng xanh thả mây đào man mác,
Sơn Tinh ngồi bạch hổ đi đầu
Mình phủ áo bào hồng ngọc dát,
Tay ghì cương hổ, tay cầm lau.
Theo sau năm chục con voi xám
Hục hặc, lưng cong phủ gấm điều,
Tải bạc, kim cương, vàng lấp loáng,
Sừng tê, ngà voi và sừng hươu.
Hùng Vương trên mặt thành liễu rủ,
Hớn hở thần trông, thoáng nụ cười.
Thần suốt đêm sao dài không ngủ,
Mày ngài, mắt phượng vẫn còn tươi.

Sơn Tinh đến lạy chào bên cửa,
Vua thân ngự đón nàng Mỵ Nương.
Lầu son nàng ngoái trông lần lữa,
Mi xanh lệ ngọc mờ hơi sương.
Quỳ lạy cha già lên kiệu bạc,
Thương người, thương cảnh xót lòng đau.
Nhìn quanh, khói toả buồn man mác,
Nàng kêu: “Phụ vương ôi! Phong Châu!”
Kiệu nhỏ đưa nàng đi thoăn thoắt,
Hùng Vương mơ, vịn tay bờ thành.
Trông bụi hồng tuôn xa, xa lắc,
Mắt nhoà lệ ngọc ngấn đầm quanh…

Thoảng gió vù vù như gió bể,
Thuỷ Tinh ngồi trên lưng rồng vàng.
Yên gấm tung dài bay đỏ choé,
Mình khoác bào xanh da giời quang.
Theo sau cua đỏ và tôm cá,
Chia đội năm mươi hòm ngọc trai,
Khập khiễng bò lê trên đất lạ,
Trước thành tấp tểnh đi hàng hai.
Hùng Vương mặt rồng chau ủ rũ,
Chân trời còn phảng bóng người yêu,
Thuỷ Tinh thúc rồng đau kêu rú,
Vừ uất vì thương, vừa bởi kiêu.
Co hết gân, nghiến răng, thần quát:
“Giết! Giết Sơn Tinh hả hờn ta!”
Tức thời nước sủi reo như thác,
Tôm cá quăng ngọc trai mà hoa.

III

Sơn Tinh đang kèm theo sau kiệu,
Áo bo phơ phất nụ cười bay.
(Vui nhỉ mê ai xinh, mới hiểu)
Thần trông kiệu nhỏ, hồn thêm say.
Choàng nghe sóng vỗ, reo như sấm,
Bạch hổ dừng chân, lùi, vểnh tai.
Mỵ Nương tung bức rèm đỏ thắm,
Sơn Tinh trông thấy càng dương oai.
Sóng cả gầm reo lăn như chớp,
Thuỷ Tinh cưỡi lưng rồng hung hăng.
Cá voi quác mồm to muốn đớp,
Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng.
Càng cua lởm chởm giơ như mác;
Tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao.
Sơn Tinh hiểu thần ghen, tức khắc
Niệm chú, đất nẩy vù lên cao.
Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo.
Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng,
Đạp long đất núi, gầm xông xáo,
Máu vọt phì reo muôn ngấn hồng.
Mây đen hăm hở bay mù mịt,
Sấm ran, sét động nổ loè xanh.
Tôm cá xưa nay im thin thít,
Mở quác mồm to kêu thất thanh.
Mỵ Nương kinh hãi ngồi trong kiệu,
Bỗng chợt nàng kêu mắt lệ nhoà.
(Giọng kiêu hay buồn không ai hiểu,
Nhưng thật dễ thương): “Ô! Vì ta!”

Thuỷ Tinh năm năm dâng nước bể,
Đục núi hò reo đòi Mỵ Nương.
Trần gian đâu có người dai thế,
Cũng bởi thần yêu nên khác thường!


Câu 4 trang 21 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Theo em, vì sao hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông thường được đặt tên là Hội khoẻ Phù Đổng?

Trả lời:

Hội thi thể thao trong nhà trường phổ thông thường được đặt tên là Hội khoẻ Phù Đổng vì:

– Hội thi lấy tích từ Thánh Gióng – người làng Phù Đổng. Thánh Gióng vừa có công với đất nước, vừa thể hiện cho sức khỏe, sức trẻ.

– Đây là hội thi thể thao dành cho lứa tuổi thiếu niên, học sinh – lứa tuổi của Gióng, trong thời đại mới.

– Đặt tên là Hội khỏe Phù Đổng, vừa thể hiện lòng biết ơn, “uống nước nhớ nguồn”. Vừa khích lệ tinh thần luyện tập thể thao, rèn luyện sức khỏe của thanh thiếu niên.


Bài trước:

👉 Soạn bài Kể lại một truyền thuyết sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Bánh chưng, bánh giầy sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 21 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com