Soạn bài Hịch tướng sĩ sgk Ngữ Văn 8 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Hướng dẫn soạn Bài 3. LỜI SÔNG NÚI. Nội dung bài Soạn bài Hịch tướng sĩ sgk Ngữ Văn 8 tập 1 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 8, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.


VĂN BẢN 1

TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1 trang 59 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta.

Trả lời:

Một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta: Phùng Hưng, Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Quang Trung – Nguyễn Huệ, Lê Trọng Tấn, Võ Nguyên Giáp…


Câu 2 trang 59 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Theo em, vì sao quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại?

Trả lời:

– Vì nhân dân ta có tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân ta, mà nòng cốt là quân đội nhà Trần.

– Dựa vào chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của vương triều Trần, đặc biệt là vua Trần Nhân Tông và các danh tướng: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư…

Hoặc:

Quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại là do quân dân nhà Trần có sự chuẩn bị chu đáo, có ý chí kiên quyết, đồng lòng đoàn kết đánh giặc.


ĐỌC VĂN BẢN

Hịch tướng sĩ

Theo dõi trang 60 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu tên.

Trả lời:

Có tinh thần yêu nước bất diệt, vì đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng, quyết tâm giành thắng lợi.


Theo dõi trang 60 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Mối quan hệ vua – tôi, chủ tướng – tì tướng được Trần Quốc Tuấn viện dẫn làm cơ sở cho những lập luận kế tiếp.

Trả lời:

– Nguyễn Văn Lập giữ thành Điếu Ngư nhỏ như cái đấu, chống với quân Mông Kha đông đến hàng trăm vạn, khiến cho nhân dân đời Tống đến nay còn đội ơn sâu.

– Tì tướng Xích Tu Tư xông vào chỗ lam chướng xa xôi nghìn trùng, đánh bại quân Nam Chiếu trong vài tuần khiến cho quân trưởng đời Nguyên đến nay còn lưu tiếng thơm.


Theo dõi trang 60 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Những lí lẽ và bằng chứng được Trần Quốc Tuấn sử dụng nhằm lay động cảm xúc của các tì tướng.

Trả lời:

– Lí lẽ:

+ Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.

+ Ta thường tới bữa quên ăn… ta cũng cam lòng.

– Dẫn chứng:

+ Thác mệnh Hốt Tất Liệt đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, đẻ vét của kho có hạn.

+ Các ngươi không có mặc thì ta cho áo… chẳng kém gì.


Theo dõi trang 61 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Các bằng chứng và lí lẽ Trần Quốc Tuấn sử dụng để khẳng định các tì tướng đang suy nghĩ và hành động không đúng.

Trả lời:

– Bằng chứng:

+ Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp … tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai.

+ Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát.

+ Chẳng những thái ấp của ta không còn … lúc bấy giờ dẫu các người muốn vui vẻ phỏng có được không?

– Lí lẽ:

+ Nhắc lại ân tình của Trần Quốc Tuấn và binh sĩ.

+ Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.

+ Khẳng định thái độ đúng đắn là phải cảnh giác, tích cực rèn luyện để sẵn sàng đánh giặc.


Theo dõi trang 62 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Những lí lẽ Trần Quốc Tuấn dùng để thuyết phục các tì tướng nghe theo lời khuyên của chủ tướng.

Trả lời:

– Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà.

– Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.

– Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.


SAU KHI ĐỌC

Nội dung chính:

Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, thể hiện lòng căm thù giặc và ý chí quyết thắng.


TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1 trang 63 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích:

– Khích lệ lòng yêu nước, tinh thần trung nghĩa với chủ tướng của các tướng sĩ.

– Củng cố ý chí chiến đấu, quyết tâm đánh giặc của toàn quân khi kẻ thù xâm lược đã ngấp nghé ngay cửa ngõ đất nước.


Câu 2 trang 63 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Xác định bố cục của bài hịch và nêu rõ vai trò của từng phần trong việc thực hiện mục đích của bài hịch.

Trả lời:

Bài hịch bố cục thành 4 đoạn:

– Đoạn 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt“): Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.

– Đoạn 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng“): Tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.

– Đoạn 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?“): Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai trong lối sống, trong hành động của các tướng sĩ.

– Đoạn 4 (đoạn còn lại): Nêu nhiệm vụ cụ thể, cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.


Câu 3 trang 63 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Hãy chỉ ra những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng điều gì?

Trả lời:

– Những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch: Có tinh thần yêu nước bất diệt, vì đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng, quyết tâm giành thắng lợi.

– Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng cho tấm gương trung nghĩa thuở trước, nhắc nhở binh sĩ về chân lí: những tấm gương trung nghĩa sẽ được sử sách lưu danh, từ đó gián tiếp khơi dậy ý thức trách nhiệm của đấng nam nhi trong xã hội.


Câu 4 trang 63 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế. Đó là những hiện tượng nào?

Trả lời:

Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế:

– Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.

– Nhớ câu “đặt mồi lửa dưới đống củi” là nguy cơ.

– Lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm răn sợ.

– Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.


Câu 5 trang 63 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng?

Trả lời:

– Bằng chứng:

+ Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp … tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai.

+ Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát.

+ Chẳng những thái ấp của ta không còn … lúc bấy giờ dẫu các người muốn vui vẻ phỏng có được không?

– Lí lẽ:

+ Nhắc lại ân tình của Trần Quốc Tuấn và binh sĩ.

+ Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.

+ Khẳng định thái độ đúng đắn là phải cảnh giác, tích cực rèn luyện để sẵn sàng đánh giặc.


Câu 6 trang 63 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Tác giả chọn cách diễn đạt như thế nào để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng? Hãy phân tích một ví dụ mà em cho là tiêu biểu cho cách diễn đạt đó.

Trả lời:

– Để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng, tác giả đã sử dụng các yếu tố biểu cảm.

– Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ:

Giọng văn: Lúc thì là lời của vị chủ soái với tướng sĩ dưới quyền, lúc lại là của người cùng cảnh ngộ.

⇒ Khơi gợi lòng căm thù và ý thức trách nhiệm của đáng nam nhi với non sông. Giúp cho người đọc biết trân trọng công ơn của thế hệ đi trước, sống có trách nhiệm hơn với đất nước.


Câu 7 trang 63 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ nào để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc cứu nước?

Trả lời:

Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc cứu nước:

– Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà.

– Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.

– Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.


Câu 8 trang 63 Ngữ Văn 8 tập 1 KNTT

Từ bài hịch, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận?

Trả lời:

Từ bài hịch, em rút ra được bài học cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận là:

– Trình bày và phân chia bố cục rõ ràng theo từng đoạn.

– Luận điểm phải rõ ràng, có sức thuyết phục, cần được làm rõ bằng các lĩ lẽ, bằng chứng cụ thể.

Hoặc:

Bài học cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận:

– Lập luận chặt chẽ, sắc bén.

– Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu.

– Sử dụng biện pháp cường điệu, ẩn dụ.


VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam

Bài tham khảo 1:

Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước. Điều đó được thể hiện qua mỗi thời đại khác nhau. Trong quá khứ, lòng yêu nước thể hiện qua sự đồng lòng, quyết tâm đánh bại kẻ thù xâm lược, giành lại độc lập chủ quyền lãnh thổ. Còn ở hiện tại, thế hệ trẻ cũng cần phải giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó. Chúng ta cần cố gắng học tập thật tốt để tương lai cống hiến cho quê hương, đất nước. Đồng thời, mỗi người cần ý thức tiếp thu văn hóa nước ngoài có chọn lọc, mà vẫn giữ gìn được bản sắc dân tộc. Không chỉ vậy, các bạn trẻ cần ý thức được trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước. Dù vậy, vẫn còn nhiều người có lối sống vô ơn, bội bạc. Họ quên đi nguồn cội của bản thân, chạy theo lối sống vật chất hay có những hành vi gây tổn hại đến đất nước. Như vậy, mỗi người cần phải nuôi dưỡng tinh thần yêu nước.

Bài tham khảo 2:

Trong lịch sử những người dân khốn cùng, không có độc lập nhưng nhờ sự dẫn dắt của Đảng, niềm tin vào Đảng thì những người dân đó càng vững tin hơn vào lòng yêu nước, đoàn kết với nhau để giành lại tổ quốc, non sông. Khi đó những người chiến sĩ sẵn lòng hy sinh để bảo vệ những người dân Việt Nam. Còn trong đại dịch covid 19 thì tình yêu nước và sự đoàn kết được thấy qua hình ảnh người dân là luôn tin tưởng và làm theo những chỉ đạo cấp bách của nhà nước và Đảng. Nhân dân luôn tin tưởng những chỉ đạo đó là đúng đắn và đồng lòng để thực hiện. Khi đó nhà nước ban hành chỉ thị giãn cách xã hội khiến cuộc sống đảo lộn nhưng mỗi người dân hiểu được rằng đó là biện pháp tốt nhất và cần thiết nhất để bảo vệ sức khoẻ nên không một người dân nào trái với chỉ thị đưa ra. Vì nhân dân tin tưởng vào Đảng và Nhà nước, lòng yêu nước, sự đoàn kết cùng nhau thực hiện. Điều này đã giúp cho đất nước ta được an toàn trải qua dịch bệnh với số ca nhiễm và ca tử vong ít hơn so với nhiều nước khác và được đánh giá là quốc gia có chiến dịch phòng chống dịch bệnh tốt.

Bài tham khảo 3:

Từ bao đời nay, người dân Việt Nam chúng ta luôn tự hào là quốc gia giàu truyền thống tốt đẹp và đáng tự hào, nổi bật trong đó là truyền thống yêu nước. Từ thời Văn Lang, Âu Lạc, nhân dân ta cho thấy một lòng yêu nước mãnh liệt. Truyền thống ấy được con cháu những đời sau lưu truyền lại qua các thế thệ sau từ thuở lọt lòng thông qua những câu ca, lời ru, tiếng hát. Trong tác phẩm “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng viết: “Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta …. Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.” Lòng yêu nước luôn ở sẵn trong trái tim của mỗi con người. Vào những lúc tổ quốc cần, nó sẽ bùng phát lên một cách dữ dội. Việc mà chúng ta cần làm chính là gìn giữ cho tinh thần yêu nước ấy luôn được sống mãi với thời gian.

Bài tham khảo 4:

Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là một truyền thống quý báu của ta. Lòng yêu nước là một tình cảm cao đẹp, là thứ tình cảm vô hình nhưng luôn tồn tại trong tim mỗi người, thôi thúc mỗi người cống hiến, đoàn kết cũng như tự hào dân tộc, sẵn sàng đứng lên đấu tranh chống lại mọi kẻ thù xâm lược. Trong thời chiến, biểu hiện của lòng yêu nước chính là sự dũng cảm, hi sinh, xả thân vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì bờ cõi lãnh thổ. Thời đại hiện nay, chúng ta được sống trong hoà bình và ấm no thì yêu nước và trách nhiệm chính là việc tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển đất nước cường thịnh, sánh vai cùng bè bạn năm châu bốn bể. Bên cạnh đó, lòng yêu nước còn là tinh thần đoàn kết, yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ, sẻ chia với mọi người xung quanh và với người có hoàn cảnh khó khăn; tuân thủ pháp luật, những nguyên tắc, quy định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh, cố gắng trở thành một công dân tốt và cống hiến trọn vẹn cho nước nhà. Bên cạnh việc cố gắng hoàn thiện bản thân thì chúng ta cần sống với lòng yêu nước, tinh thân sẵn sàng cống hiến, phát triển đất nước phồn thịnh để con cháu mai sau của ta có thể tự hào về những việc làm ngày hôm nay của ta.


Bài trước:

👉 Soạn bài Qua Đèo Ngang sgk Ngữ Văn 8 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 64 sgk Ngữ Văn 8 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Hịch tướng sĩ sgk Ngữ Văn 8 tập 1 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 8 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com