Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 82 sgk Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều

Hướng dẫn soạn Bài 3. Truyện khoa học viễn tưởng. Nội dung bài Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 82 sgk Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 7, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.


HƯỚNG DẪN TỰ HỌC

Câu 1 trang 82 Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều

Tìm đọc các truyện Hai vạn dặm dưới đáy biển, Cuộc du hành vào lòng đất của Véc-nơ và các truyện khoa học viễn tưởng khác để có thể giới thiệu (viết hoặc nói) trước lớp.

Trả lời:

♦ Hai vạn dặm dưới đáy biển của Véc-nơ:

Truyện kể về một nhóm người gồm A-rô-nắc, Côn-xây và Nét Len trong một cuộc thám hiểm trên biển nhằm tiêu diệt con quái vật biển trong lời đồn của mọi người. Trong khi tham gia, họ phát hiện đó không phải là con quái vật mà là một chiếc tàu ngầm Nau-ti-lúc – một phát minh khoa học đi trước thời đại của thuyền trưởng Nê-mô. Họ bị bắt và tham gia vào cuộc hành trình hai vạn dặm dưới biển cùng tàu Nau-ti-lúc. Trong chuyến thám hiểm, họ được khám phá đại dương bao la với vẻ đẹp tuyệt vời dưới đáy biển và tham gia vào những cuộc chạm trán với người thổ dân và bạch tuộc khổng lồ. Vì một vài nguyên nhân, thuyền trưởng Nê-mô gần xa cách với A-rô-nắc và mọi người. Nhóm người A-rô-nắc tìm cách bỏ trốn khỏi tàu. Cùng lúc đó, tàu Nau-ti-lúc bị quấn vào xoáy nước và không ai biết được số phận của tàu ngầm đó và thuyền trưởng Nê-mô sẽ ra sao.

♦ Cuộc du hành vào lòng đất:

Câu chuyện kể về một giáo sư người Đức tin rằng ở những miệng núi lửa có con đường đi thẳng xuống trung tâm Trái Đất. Ông cùng đứa cháu trai Axel, và người dẫn đường Han-xơ của họ đã trải qua những chuyến phiêu lưu thú vị, gặp gỡ những con vật thời tiền sử cùng các thảm họa tự nhiên, cuối cùng đã quay lại được mặt đất ở miền nam nước Ý. Các sinh vật sống mà họ gặp phải phù hợp với từng thời kỳ địa chất, cũng như các lớp đá dần càng cổ hơn khi họ đi xuống càng sâu, những loài vật cũng xưa hơn khi các nhân vật tiến gần đến tâm Trái Đất. Câu chuyện đã đưa chúng ta đến với các sinh vật đã tuyệt chủng vào đúng thời kì địa chất của chúng từ kỷ băng hà cho đến thời kì khủng long, gợi cho người đọc những hình dung thú vị về thế giới cổ đại.


Câu 2 trang 82 Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều

Tìm hiểu xem các vấn đề khoa học viễn tưởng được nêu trong những văn bản đọc hiểu ở Bài 3 đến nay đã trở thành hiện thực chưa. Hãy viết bài văn với nhan đề: “Khoa học đã biến những điều không thể thành có thể”.

Trả lời:

Khoa học viễn tưởng được xem là thể loại nhằm khơi dậy trí tưởng tượng của con người. Và từ sự tưởng tưởng đó dần biến những điều không thể thành có thể, tạo ra một thế giới ngày càng phát triển. Điều đó hoàn toàn đúng với ý kiến “Khoa học đã biến những điều không thể thành có thể.”

Khoa học viễn tưởng là một thể loại tiểu thuyết hư cấu mang các yếu tố khoa học. Như trong bài 3 ta đã được tham khảo các văn bản, đoạn trích khoa học viễn tưởng như đoạn trích Bạch tuộc, Chất làm gỉ hay Một trăm dặm dưới mặt đất. Đó đều là những tác phẩm khoa học viễn tưởng mang trong mình những ý tưởng đi trước thời đại hay thậm trí là “điên rồ”.

Nhưng đó là tại thời điểm mà tác phẩm ra đời. Ngày nay, khoa học thực sự ngày càng phát triển, những điều được coi là viễn tưởng xưa kia nay đã trở thành hiện thực. Ví dụ, như trong tác phẩm Hai vạn dặm của Véc-nơ, ta bắt gặp một chiếc tàu ngầm hiện đại có thể đi lại dễ dàng dưới đáy biển, vừa ngắm đại dương bao la và vừa có thể tham gia chiến đấu. Thời điểm tác phẩm đó ra đời, tàu ngầm chỉ là một thứ tưởng tượng, không có thực. Nhưng với sự phát triển khoa học-công nghệ hiện đại ngày nay, nó đã trở thành hiện thực. Ngày nay, rất nhiều quốc gia đều có tàu ngầm, nó không chỉ phục vụ cho thám hiểm mà nó còn phục vụ cho quân đội, tham gia vào các cuộc trinh sát dưới biển.

Như vậy, ta có thể thấy, khoa học viễn tưởng như một sự dự báo trước, thể hiện mong ước, khát vọng của con người về một ý tưởng khoa học lớn lao. Từ đó, con người như có thêm động lực để cố gắng, nỗ lực để thực hiện nó, biến nó thành hiện thực.

Tóm lại, khoa học là một lĩnh vực tuyệt vời, một lĩnh vực có thể đem đến phép màu diệu kì cho loài người, mở ra cho chúng ta một thế giới văn minh, hiện đại và ngày càng tiện nghi.

Hoặc:

– Các vấn đề khoa học viễn tưởng được nêu trong những văn bản đọc hiểu ở Bài 3 đến nay đã trở thành hiện thực: đó là tàu ngầm hiện đại; con người đã tìm ra nguyên nhân làm gỉ sắt/thép và nghiên cứu các sản phẩm chống gỉ và con người chinh phục thành công các vì Sao trên Trái Đất.

– Bài viết ngắn: “Khoa học đã biến những điều không thể thành có thể

Khoa học là hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự nhiên được đúc kết thông qua việc quan sát, mô tả, đo đạc, thực nghiệm, phát triển lí thuyết bằng các phương pháp khoa học. Các thành tựu khoa học mà chúng ta sử dụng hiện nay phải trải qua một quá trình và khoa học minh chứng một chân lí “khoa học đã biến những điều không thể thành có thể“. Tại sao lại khẳng định như vậy thì mời các bạn theo dõi bài viết về sự phát triển của máy tính – một vật dụng gắn bó mật thiết với đời sống con người thời đại 4.0.

Ngọn nguồn từ thực tế

Những năm cuối thế kỉ XIX, dân số ở Hoa Kì đã tăng vọt nhanh chóng, để điều tra dân số Hoa Kì phải mất 7 năm để hoàn thành. Vậy bài toán đặt ra cho Hoa Kì trong các cuộc điều tra dân số làm thế nào để điều tra nhanh, gọn và có hiệu quả. Từ vấn đề bức thiết đó, Chính phủ Hoa Kì đã tạo ra các máy tính dựa trên thẻ gỗ đục lỗ để tự động dệt các thiết kế vải. Có nghĩa là máy tính ra đời dựa trên những vấn đề bức thiết của cuộc sống.

Động lực phát triển

Cỗ máy đầu tiên ra đời đã có sự thuận lợi hơn nhưng vẫn còn những hạn chế, nó cồng kềnh chiếm diện tích cả căn phòng. Mơ ước một cỗ máy hoạt động nhỏ gọn, tính toán nhanh đã thúc thẩy các nhà khoa học nghiên cứu không ngừng nghỉ trên toàn thế giới. Năm 1936: Alan Turing trình bày khái niệm về một cỗ máy vạn năng, sau này được gọi là máy Turing, có khả năng tính toán bất cứ thứ gì có thể tính toán được. Khái niệm cốt lõi của máy tính hiện đại dựa trên ý tưởng này của ông. Sau đó 1 năm J.V. Atanasoff, giáo sư vật lý và toán học tại Đại học bang Iowa, cố gắng chế tạo chiếc máy tính đầu tiên không có bánh răng, dây đai hoặc trục. Và đến năm 1941: Atanasoff và sinh viên của ông, đã thiết kế một máy tính có thể giải quyết 29 phương trình đồng thời. Điều này đánh dấu sự kiện lần đầu tiên một máy tính có thể lưu trữ thông tin trên bộ nhớ chính của nó. Năm 1943 – 1944: Hai giáo sư John Mauchly và J. Presper Eckert, đã xây dựng máy tính Electronic Numerical Integrator and Calculator (ENIAC). Được coi là “ông nội” của máy tính kỹ thuật số hiện đại, thân hình đồ sộ của nó chiếm hết một căn phòng với diện tích 6x12m, gồm 40 kệ cao 2,4m và có 18.000 ống chân không. Nó có khả năng xử lý 5.000 phép tính/một giây và hoạt động nhanh hơn bất cứ thiết bị nào trước đó. Năm 1958: Jack Kilby và Robert Noyce công khai mạch tích hợp, được gọi là chip máy tính. Kilby đã được trao giải thưởng Nobel Vật lý năm 2000 cho công trình của mình.

Như vậy xuất phát từ thực tế và nhu cầu của con người, từ những cỗ máy cồng kềnh khổng lồ sử dụng thẻ gỗ, con người đã sáng chế ra chiếc máy tính cơ sử dụng tính toán linh hoạt tạo nên bước nhảy vọt của ngành khoa học máy tính, tạo nền tảng cho phát triển máy cảm ứng về sau.

Động lực và nền tảng để phát triển bền vững

Nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở tính toán mà còn để vui chơi, giải trí; nhu cầu về một chiếc máy nhỏ gọn, thông minh và đa chức năng là động lực cho ngành khoa học máy tính phát triển. Năm 1983: Hewlett-Packard 150 ra đời, đại diện cho bước đi đầu tiên trong việc mở rộng công nghệ hiện nay. HP 150 là chiếc máy tính đầu tiên được thương mại hóa với công nghệ màn hình cảm ứng. Màn hình cảm ứng 9-inch của sản phẩm được trang bị các bộ thu và phát hồng ngoại ở xunh quanh để phát hiện vị trí ngón tay của người dùng. Nhận thức đúng đã thúc đẩy sự hình thành và triển khai các công trình nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, gắn kết nghiên cứu với ứng dụng thực tiễn trong hoạt động sản xuất máy tính, hàng loạt các thương hiệu ra đời đáp ứng nhu cầu của người dùng: HP, DELL, APPLE…

Sự ra đời của máy tính đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của xã hội. Không thể phủ nhận rằng, chính nhờ máy tính mà công việc, cuộc sống của con người ngày càng dễ dàng hơn. Lĩnh vực sản xuất máy tính vẫn còn rất phát triển. Tương lai chắc chắn sẽ còn nhiều sản phẩm với nhiều tính năng ưu việt hơn nữa ra đời. Sự ra đời và phát triển của máy tính alf một minh chứng tiêu biểu cho khẳng định “khoa học đã biến những điều không thể thành có thể“.


Bài trước:

👉 Soạn bài Tự đánh giá: Một trăm dặm dưới mặt đất sgk Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 83 sgk Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 82 sgk Ngữ Văn 7 tập 1 Cánh Diều đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 7 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com