Soạn bài ÔN TẬP trang 65 sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo

Hướng dẫn soạn BÀI 8: NÉT ĐẸP VĂN HÓA VIỆT. Nội dung bài Soạn bài ÔN TẬP trang 65 sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 7, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.


ÔN TẬP

Câu 1 trang 65 Ngữ Văn 7 tập 2 CTST

Chỉ ra một số điểm giống và khác nhau giữa hai văn bản sau bằng cách điền vào bảng (làm vào vở):

Phương diện so sánh \ Văn bản Trò chơi cướp cờ Cách gọt hoa thủy tiên
Những điểm giống nhau (nội dung, đặc điểm, hình thức,…)
Những điểm khác nhau (nội dung, đặc điểm, hình thức,…)

Trả lời:

Phương diện so sánh \ Văn bản Trò chơi cướp cờ Cách gọt hoa thủy tiên
Những điểm giống nhau (nội dung, đặc điểm, hình thức,…) – Dùng để giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
– Triển khai thông tin chính theo trình tự thời gian.
– Đều dùng phương tiện phi ngôn ngữ là hình ảnh minh họa để bổ sung nội dung cho văn bản.
Những điểm khác nhau (nội dung, đặc điểm, hình thức,…) – Giới thiệu với bạn đọc về hình thức, cách chơi và luật chơi trò chơi cướp cờ.
– Liệt kê những gì cần chuẩn bị trước khi thực hiện trò chơi
– Trình bày các bước cần thực hiện khi chơi.
– Giới thiệu các bước chuẩn bị và gọt của hoa thủy tiên.
– Sử dụng các con số, thuật ngữ,+ Giới thiệu mục đích của quy trình, liệt kê những gì cần chuẩn bị trước khi thực hiện, trình bày các bước thực hiện gọt củ hoa thủy tiên.

Câu 2 trang 65 Ngữ Văn 7 tập 2 CTST

Đọc đoạn văn sau và cho biết có thể lược bỏ từ vài hay không. Vì sao?

Trước tiên, ngâm củ thủy tiên vào nước vài ngày. Thay nước liên tục cho lớp áo ngoài cùng bợt đi.

(Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên)

Từ đó cho biết số từ đảm nhận chức năng gì?

Trả lời:

Không thể lược bỏ từ vài vì nó thực hiện chức năng bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ “ngày”, làm cho câu văn trở nên rõ nghĩa hơn, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết hơn cho người đọc.

⇒ Chức năng của số từ chính là biểu thị số lượng.

Hoặc:

Không thể lược bỏ từ vài vì nếu bỏ đi câu sẽ không có nghĩa gì cả.

Số từ “vài” trong câu này đứng trước danh từ với tác dụng để chỉ số lượng, nhấn mạnh vào số lượng ngày cần có để gọt được một củ thủy tiên.


Câu 3 trang 65 Ngữ Văn 7 tập 2 CTST

Trình bày những lưu ý khi đọc văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.

Trả lời:

Những lưu ý khi đọc văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động:

– Hiểu rõ mục đích của văn bản.

– Xác định được cấu trúc của văn bản.

– Hiểu những từ ngữ, cách triển khai phù hợp.

– Hiểu được ý nghĩa văn bản muốn truyền tải đến bạn độc.

– Xác định yếu tố phi ngôn ngữ và tác dụng của chúng trong văn bản.

Hoặc:

Những lưu ý khi đọc văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động:

– Chú ý những từ ngữ chỉ trình tự các hoạt động.

– Cấu trúc văn bản đã rõ ràng, logic chưa, các đề mục kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ hay chưa? Mục đích truyền tải nội dung đã rõ ràng chưa?

– Các từ ngữ miêu tả, hình ảnh minh họa đã hợp lí hay chưa.


Câu 4 trang 65 Ngữ Văn 7 tập 2 CTST

Văn bản tường trình có những đặc điểm gì về cấu trúc và nội dung?

Trả lời:

Đặc điểm cấu trúc và nội dung của văn bản tường trình:

– Cấu trúc:

+ Quốc hiệu, tiêu ngữ (ghi chính giữa).

+ Địa điểm, thời gian viết (dưới quốc hiệu, tiêu ngữ và lùi sang phía bên phải của văn bản).

+ Tên văn bản và tóm tắt sự việc tường trình (ghi chính giữa).

+ Người (cơ quan) nhận văn bản tường trình.

+ Nội dung tường trình.

+ Những đề nghị cụ thể, lời cam đoan.

+ Kí tên.

– Nội dung:

+ Thời gian và địa điểm xảy ra sự việc.

+ Tên cá nhân, tổ chức có liên quan đến sự việc, người làm chứng (nếu có).

+ Trình tự, diễn biến của sự việc, lưu ý nêu rõ nguyên nhân và hậu quả thiệt hại (nếu có).

+ Đề nghị của người viết, người gửi, người nhận và ngày tháng, địa điểm viết tường trình.

+ Nội dung tường trình phải đảm bảo chính xác, đúng với thực tế diễn ra.

+ Xác định trách nhiệm của người viết đối với sự việc đã xảy ra.

Hoặc:

– Về nội dung:

+ Cần cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin về thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người có liên quan, đề nghị của người viết, người gửi, người nhận và ngày, tháng, địa điểm viết tường trình.

+ Nội dung sự việc được tường trình phải đảm bảo chính xác, đúng với thực tế diễn ra.

+ Xác định trách nhiệm của người viết đối với sự việc xảy ra.

– Về hình thức: cần đảm bảo các phần sau:

+ Quốc hiệu, tiêu ngữ, địa điểm, thời gian viết, tên văn bản và tóm tắt sự việc tường trình, kính gửi ai.

+ Một số thông tin của người viết tường trình: họ tên, sinh ngày, quê quán, trình độ học vấn, nơi công tác/ làm việc,..

+ Nội dung tường trình: thời gian và địa điểm xảy ra sự việc, tên cá nhân, tổ chức có liên quan đến sự việc, trình tự diễn biến của sự việc, người chịu trách nhiệm (nếu có)

+ Những đề nghị cụ thể, lời cam đoan, lời hứa.


Câu 5 trang 65 Ngữ Văn 7 tập 2 CTST

Vì sao khi trao đổi, tranh luận với người khác, chúng ta cần có thái độ xây dựng và tôn trọng những ý kiến khác biệt.

Trả lời:

Khi trao đổi, tranh luận với người khác, chúng ta cần có thái độ xây dựng và tôn trọng những ý kiến khác biệt vì:

– Thể hiện mình là người có văn hóa.

– Tôn trọng ý kiến người khác cũng là tôn trọng chính bản thân mình.

– Mỗi người đều có một suy nghĩ, ý kiến khác nhau nên chúng ta cần tôn trọng ý kiến của họ.

– Khi muốn đóng góp ý kiến cần thể hiện thái độ đúng mực, tôn trọng, mang sự cầu thị. Như vậy, chúng ta mới nhận được thái độ tôn trọng từ người khác.

Hoặc:

Chúng ta cần có thái độ xây dựng và tôn trọng những ý kiến khác biệt để dù có bất đồng về quan điểm thì thái độ tôn trọng cũng sẽ khiến cho mâu thuẫn không thể xảy ra.


Câu 6 trang 65 Ngữ Văn 7 tập 2 CTST

Làm thế nào để những nét đẹp văn hóa của cha ông được lan tỏa trong cuộc sống hôm nay?

Trả lời:

Để những nét đẹp văn hóa của cha ông được lan tỏa trong cuộc sống hôm nay, chúng ta cần:

– Giữ gìn, bảo tồn và phát huy những truyền thống, nét đẹp văn hóa tốt đẹp ấy.

– Giới thiệu, lan tỏa rộng rãi vẻ đẹp đến cho mọi người.

– Có cho mình cách sống, cách suy nghĩ đúng đẹp, cao đẹp.

– Mỗi người cần tự có ý thức trong việc giữ gìn nét đẹp văn hóa mà cha ông để lại.

– Các chính quyền, địa phương cần tu sửa lại những giá trị văn hóa có thể cải tạo.

Hoặc:

Mỗi bản thân chúng ta cần phải ý thức được sự quan trọng của nét đẹp văn hóa dân tộc, đó là bản sắc riêng cần được duy trì và la tỏa. Nếu bản sắc riêng không thể tồn tại thì nền văn hóa sẽ bị lu mờ, mai một dần đi, mất quá khứ, mất lịch sử, mất cội nguồn, sẽ bị hòa tan trong những nền văn hoá khác trong điều kiện giao lưu quốc tế mở rộng như hiện nay.


Bài trước:

👉 Soạn bài Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Dòng “Sông Đen” sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài ÔN TẬP trang 65 sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 7 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com