Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Hướng dẫn soạn Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I. Nội dung bài Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 6, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.


NỘI DUNG ÔN TẬP

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Câu 1 trang 107 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Thống kê tên các thể loại kiểu văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn 6, tập một:

– Truyền thuyết: Thánh Gióng,…

– …

Trả lời:

– Truyền thuyết: Thánh GióngThạch SanhSự tích Hồ Gươm.

– Thơ lục bát: À ơi tay mẹVề thăm mẹCa dao Việt Nam.

– Kí: Trong lòng mẹ (hồi kí), Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (du kí), Thời thơ ấu của Hon-đa (hồi kí).

– Văn bản nghị luận: Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổVẻ đẹp của một bài ca daoThánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước.

–  Văn bản thông tin (thuật lại sự kiện theo trật tự thời gian): Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” (văn bản truyền thống), Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ (đồ họa thông tin), Giờ Trái Đất (văn bản truyền thống).


Câu 2 trang 107 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Nêu nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn 6, tập một theo bảng sau:

Loại Tên văn bản Nội dung chính
Văn bản văn học
Văn bản nghị luận Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước Chỉ ra nội dung và ý nghĩa của truyện Thánh Gióng
Văn bản thông tin

Trả lời:

Loại Tên văn bản Nội dung chính
Văn bản văn học Thánh Gióng Truyện ca ngợi tình yêu nước, tinh thần bất khuất chiến đấu chống giặc ngoại xâm vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam thời cổ đại.
Thạch Sanh Truyện ca ngợi những chiến công rực rỡ và những phẩm chất cao đẹp của người anh hùng dân gian. Thể hiện ước mơ về sự đổi đời, ước mơ đạo lí của nhân đân.
Sự tích Hồ Gươm Truyện ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc.
À ơi tay mẹ Nói về tình cảm bao la của người mẹ dành cho con.
Về thăm mẹ Nỗi nhớ, tình cảm của người con dành cho mẹ cũng như sự hi sinh vất vả của mẹ cho con.
Ca dao Việt Nam Tình cảm cha mẹ, anh em và nhớ về quê hương cội nguồn.
Trong lòng mẹ Kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng và tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với mẹ.
Đồng Tháp Mười mùa nước nổi Văn bản viết về chuyến đi đến Đồng Tháp Mười và vẻ đẹp nơi đây.
Thời thơ ấu của Hon-đa Kể về kỉ niệm thời thơ ấu và niềm đam mê của cậu bé Hon-đa.
Văn bản nghị luận Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ Chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.
Hoặc:
Giải thích vì sao Nguyên Hồng lại viết rất hay về tầng lớp dân nghèo.
Vẻ đẹp của một bài ca dao Phân tích và làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao: “Đứng bên ni đồng …”.
Hoặc:
Chỉ ra sự cảm nhận tinh tế của tác giả dân gian trước vẻ đẹp của cô gái và cánh đồng lúa mênh mông, bát ngát.
Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước Chỉ ra nội dung và ý nghĩa của truyện Thánh Gióng.
Hoặc:
Phân tích ý nghĩa của truyện Thánh Gióng – một trong những tác phẩm hay nhất thể hiện chủ đề đánh giặc cứu nước.
Văn bản thông tin Hồ Chí Minh và “Tuyên ngôn Độc lập” Thuật lại diễn biến từng sự kiện dẫn đến sự kiện lịch sử quan trọng về Bác và bản Tuyên ngôn Độc lập ngày 2/9/1945.
Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ Thuật lại 3 đợt tổng tấn công của chiến dịch Điện Biên Phủ.
Giờ Trái Đất Sự hình thành và lan tỏa của Giờ Trái Đất trên toàn thế giới.

Câu 3 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc truyện (truyền thuyết, cổ tích), thơ lục bát và kí (hồi kí, du kí)?

Trả lời:

– Lưu ý khi đọc truyện truyền thuyết, cổ tích:

+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức: chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,…

+ Nhận biết được một số yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể.

– Lưu ý khi đọc thơ lục bát:

+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức: vần, nhịp, dòng và khổ thơ,…

+ Nhận biết được một số yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa,… của bài thơ lục bát.

– Lưu ý khi đọc kí:

+ Nhận biết được một số yếu tố hình thức: ngôi kể thứ nhất, tính xác thực, cách kể sự việc, hình thức ghi chép,…

+ Nhận biết được một số yếu tố nội dung: đề tài, chủ đề, tình cảm, cảm xúc người viết,…


Câu 4 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập một có những nội dung nào gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân em? Hãy nêu lên một văn bản và làm sáng tỏ điều đó.

Trả lời:

Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập một có những nội dung gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân em là vấn đề về trái đất, môi trường.

Văn bản Giờ Trái Đất là văn bản khuyến khích một cộng đồng toàn cầu hãy liên kết với nhau để chia sẻ những cơ hội và thách thức của việc tạo ra một thế giới phát triển bền vững. Chiến dịch Giờ Trái Đất góp phần không nhỏ vào việc tiết kiệm điện năng, giảm thiểu khí thải CO2, giảm hiệu ứng nhà kính, chống biến đổi khí hậu.

Hoặc:

Theo em, trong sách Ngữ văn 6, tập một có nội dung văn bản thông tin là gần gũi và có tác dụng với đời sống hiện nay và với chính bản thân em. Ví dụ như văn bản Giờ Trái Đất đem đến cho em những hiểu biết về chiến dịch. Từ đó tác động em khiến em phải nhận thức, thay đổi hành động của mình. Em hướng đến những cử chỉ nhỏ nhưng có tác động đến việc bảo vệ môi trường.


VIẾT

Câu 5 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Thống kê tên các kiểu văn bản và yêu cần luyện viết các kiểu văn bản đó trong sách Ngữ văn 6, tập một theo một mẫu sau:

– Văn bản tự sự:

+ Viết được bài hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm của bản thân.

+ …

– …

Trả lời:

– Văn bản tự sự:

+ Viết bài văn hoặc đoạn văn kể về một kỉ niệm của bản thân.

+ Viết bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích.

– Tập làm thơ lục bát:

+ Viết đoạn một bài thơ lục bát đúng vần, đúng nhịp, đúng thanh điệu.

– Văn bản biểu cảm:

+ Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về thơ lục bát.

– Văn bản thông tin:

+ Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện.


Câu 6 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Nêu các bước tiến hành viết một văn bản, chỉ ra nhiệm vụ từng bước.

Thứ tự các bước Nhiệm vụ cụ thể
Bước 1: Chuẩn bị – Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết.
– …

Trả lời: 

Thứ tự các bước Nhiệm vụ cụ thể
Bước 1: Chuẩn bị – Xác định đề tài sẽ viết.
– Xác định mục đích viết.
– Xác định kiểu văn bản.
– Thu thập, lựa chọn tư liệu và thông tin về vấn đề sẽ viết.
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý – Tìm ý: dựa vào đề tài, nêu lên và trả lời các câu hỏi để xem bài viết cần có những ý gì lớn, trong các ý lớn ấy có những ý nhỏ nào.
– Lập dàn ý: sắp xếp các ý đã tìm theo bố cục ba phần của bài văn: mở bài, thân bài, kết bài. (ba phần của đoạn văn: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)
Bước 3: Viết – Từ dàn ý đã có, diễn đạt thành lời văn bằng các câu văn, đoạn văn và bài văn hoàn chỉnh.
Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa – Nội dung:
+ Nội dung văn bản đã đầy đủ chưa?
+ Các ý trong bài có chính xác không?
+ Nội dung các phần trong bài văn đã thống nhất chưa?
+ Có nội dung nào mới mẻ, độc đáo không?
– Hình thức:
+ Bài văn có đủ ba phần không?
+ Sắp xếp các ý đã hợp lí chưa?
+ Có lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết câu không?
+ Diễn đạt có rõ ràng, dễ hiểu không?
+ Trình bày: Chữ viết, xuống dòng và độ dài văn bản có đúng không?

Câu 7 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Nêu tác dụng của việc làm thơ lục bát và tập viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân.

Trả lời:

Tác dụng:

– Tác dụng của làm thơ theo thể thơ lục bát để nắm được cách gieo vần và phối thanh, ngắt nhịp giản dị mà biến hoá vô cùng linh hoạt, phong phú và đa dạng trong khả năng diễn tả thể hiện sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.

– Tập viết bài văn kể một kỉ niệm của bản thân để rèn luyện kĩ năng viết văn bản tự sự kể chuyện giúp các em tập cách diễn đạt kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong sáng để diễn tả lại điều muốn kể kể cả trong văn viết và văn nói.


NÓI VÀ NGHE

Câu 8 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập một. Các nội dung nói và nghe liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết?

Trả lời:

– Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 6, tập một:

+ Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích.

+ Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ.

+ Kể về một kỉ niệm của bản thân.

+ Trình bày ý kiến về một vấn đề.

+ Trao đổi, thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử.

– Các nội dung nói và nghe liên quan đến nội dung đọc hiểu và viết, chỉ khác cách thức thực hiện:

+ Nói là trình bày bằng lới nói (ngôn ngữ nói).

+ Viết là trình bày bằng văn viết (ngôn ngữ viết).


TIẾNG VIỆT

Câu 9 trang 108 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Liệt kê các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 6 tập 1 theo bảng sau:

– Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)

– …

Trả lời:

– Bài 1: Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy).

– Bài 2: Các biện pháp tu từ (ẩn dụ).

– Bài 3: Từ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn.

– Bài 4: Thành ngữ, dấu chấm phẩy.

– Bài 5: Mở rộng thành phần câu (Mở rộng vị ngữ).


TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I

I. Đọc hiểu

a) Đọc đoạn thơ sau và chọn một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 6):

Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường!
Nhớ Người những sáng tỉnh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi rừng núi trông theo bóng Người…

(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)


Câu 1 trang 109 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Câu nào sau đây nêu không đúng đặc điểm của đoạn thơ trên?

A. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát.

B. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng thứ sáu dòng bát.

C. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng bát trước vần với tiếng cuối dòng lục sau.

D. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng cuối của dòng bát.

Trả lời:

⇒ Đáp án: D. Đoạn thơ trên có các tiếng cuối dòng lục vần với tiếng cuối của dòng bát.


Câu 2 trang 110 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì?

A. Làm nổi bật hình ảnh Bác Hồ ở chiến khu Việt Bắc

B. Thể hiện tình cảm của Bác Hồ với người dân Việt Bắc

C. Thể hiện sự gắn bó của Bác Hồ với chiến khu Việt Bắc

D. Thể hiện tình cảm lưu luyến của người dân Việt Bắc với Bác Hồ

Trả lời:

⇒ Đáp án: D. Thể hiện tình cảm lưu luyến của người dân Việt Bắc với Bác Hồ.


Câu 3 trang 110 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Phương án nào nêu đúng các từ đồng nghĩa trong đoạn thơ trên?

A. Mình, Bác, Ông Cụ

B. Bác, Ông Cụ, Người

C. Mình, Bác, Người

D. Mình, Ông Cụ, Người

Trả lời:

⇒ Đáp án: B. Bác, Ông Cụ, Người.


Câu 4 trang 110 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Dòng thơ nào chứa từ láy?

A. Nhớ chân Người bước lên đèo

B. Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường!

C. Ung dung yên ngựa trên đường suối reo

D. Người đi rừng núi trông theo bóng Người

Trả lời:

⇒ Đáp án: C. Ung dung yên ngựa trên đường suối reo.


Câu 5 trang 110 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Phương án nào nêu đúng ý nghĩa mà đoạn thơ trên muốn làm nổi bật?

A. Tình cảm của Bác Hồ đối với người dân Việt Bắc

B. Nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ

C. Niềm tự hào của người dân Việt Bắc về Bác Hồ

D. Niềm tin của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ

Trả lời:

⇒ Đáp án: B. Nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ.


Câu 6 trang 110 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Biện pháp nghệ thuật nào thể hiện được nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ?

A. Sử dụng các từ ngữ và hình ảnh đẹp

B. Sử dụng nhiều tính từ và động từ

C. Sử dụng biện pháp điệp từ “nhớ”

D. Sử dụng nhiều vần bằng trong các câu thơ

Trả lời:

⇒ Đáp án: C. Sử dụng biện pháp điệp từ “nhớ”


b) Đọc đoạn trích sau và chọn một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 7 đến câu 9):

27-1-1973: KÍ HIỆP ĐỊNH PA-RI (PARIS) CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM

Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã in trên trang nhất những dòng chữ to, nét đậm, in hai màu đỏ và đen nổi bật: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã giành được thắng lợi vĩ đại.

Hiệp định Pa-ri đã được kí chính thức. […]

Trong những ngày tháng Giêng năm bảy mươi ba đó, tất cả các báo chí, các đài phát thanh và vô tuyến truyền hình ở Pa-ri cũng như ở trên thế giới đều liên tiếp đưa tin về Hội nghị Pa-ri và bản Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. Trung tâm Hội nghị quốc tế ở Đại lộ Kle-bơ (Kleber) đã trở thành trung tâm thu hút sự chú ý của dư luận toàn thế giới.

Những ngày lịch sử nối tiếp nhau dồn dập.

Ngày 22-1-1973, các chuyên viên của Việt Nam và Hoa Kỳ so lại lần cuối cùng các văn kiện đã thoả thuận xong giữa hai bên.

Ngày 23-1-1973, đúng 12 giờ 30 phút (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí tắt giữa cố vấn đặc biệt Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ (Kissinger).

Ngày 27-1-1973, đúng 11 giờ (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí chính thức giữa các Bộ trưởng Ngoại giao của các bên.

Cùng ngày, bốn nghị định thư của Hiệp định cũng đã được kí kết.

Như thế là sau 4 năm, 8 tháng, 14 ngày, với 202 phiên họp công khai và 24 đợt gặp riêng, cuộc đấu tranh của nhân dân ta trên bàn thương lượng đã giành được thắng lợi. Tập văn bản Hiệp định và các nghị định thư bằng hai thứ tiếng Việt và Anh đã được thoả thuận xong. Buổi lễ kí kết đã diễn ra trong khung cảnh trang nghiêm tại phòng họp lớn của Trung tâm Hội nghị quốc tế Kle-bơ. Ở bên ngoài, dọc Đại lộ Kle-bơ, hàng ngàn đại biểu Việt kiều và nhân dân Pháp đã nồng nhiệt vỗ tay, vẫy cờ đỏ sao vàng và cờ xanh đỏ có sao vàng ở giữa, hô khẩu hiệu chào mừng các đại biểu Việt Nam chiến thắng.

(Theo https:/www.maxreading.com)


Câu 7 trang 111 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản thông tin về một sự kiện lịch sử?

A. Nêu lên các diễn biến quan trọng về việc kí kết Hiệp định Pa-ri

B. Nêu lên các lí do dẫn đến việc kí kết Hiệp định Pa-ri

C. Nêu lên các căn cứ khoa học về việc kí kết Hiệp định Pa-ri

D. Nêu lên tác dụng và ý nghĩa của việc kí kết Hiệp định Pa-ri

Trả lời:

⇒ Đáp án: A. Nêu lên các diễn biến quan trọng về việc kí kết Hiệp định Pa-ri.


Câu 8 trang 111 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

So với nhan đề văn bản, thông tin nào sau đây là quan trọng nhất?

A. Hiệp định đã được kí tắt giữa cố vấn Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ

B. Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã đưa tin này

C. Buổi lễ kí kết đã diễn ra tại Trung tâm Hội nghị quốc tế Kle-bơ

D. Hiệp định Pa-ri được kí ngày 27-1-1973, chiến tranh đã chấm dứt

Trả lời:

⇒ Đáp án: D. Hiệp định Pa-ri được kí ngày 27-1-1973, chiến tranh đã chấm dứt.


Câu 9 trang 111 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Phương án nào sau đây nêu đúng đặc điểm văn bản thông tin thể hiện trong đoạn trích trên?

A. Nhiều trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn

B. Nhiều bằng chứng quan trọng được nêu lên

C. Nhiều lí lẽ được phân tích và làm sáng tỏ

D. Nhiều ý kiến, nhận định đánh giá về sự kiện lịch sử

Trả lời:

⇒ Đáp án: A. Nhiều trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn.


Câu 10 trang 111 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Liệt kê ba thông tin theo em là quan trọng trong đoạn trích trên.

Trả lời:

Ba chi tiết quan trọng:

– Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã in trên trang nhất những dòng chữ to, nét đậm, in hai màu đỏ và đen nổi bật: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã giành được thắng lợi vĩ đại.

– Ngày 23-1-1973, đúng 12 giờ 30 phút (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí tắt giữa cố vấn đặc biệt Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ (Kissinger).

– Ngày 27-1-1973, đúng 11 giờ (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí chính thức giữa các Bộ trưởng Ngoại giao của các bên. Cùng ngày, bốn nghị định thư của Hiệp định cũng đã được kí kết.


II. Viết

Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn (khoảng 2 trang):

Đề 1. Hình ảnh người mẹ hoặc người bố trong một bài thơ đã đọc khiến em xúc động nhất

Bài tham khảo:

♦ Chọn hình ảnh người cha trong bài: Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông.

Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là bài thơ giàu chất suy tư, trầm lắng trong hình ảnh thơ hai cha con với những hoài bão trong sáng làm xúc động lòng người. Bài thơ khiến em xúc động về hình ảnh người cha yêu thương con và truyền cho con những khao khát, ước mơ của cuộc đời.

Hình ảnh những cánh buồm là hình tượng thể hiện ước mơ được bay xa của nhà thơ. Nó xuất hiện xuyên suốt cả bài thơ và thể hiện ước mơ của cha và sau này là mong ước của con.

Hình ảnh hai cha con giữa thiên nhiên, chan hòa màu sắc rực rỡ:

Hai cha con bước đi trên cát
Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh
Bóng cha dài lênh khênh
Bóng con tròn chắc nịch

Hai cha con bước đi trên cát, chan chứa một hơi ấm lan truyền chan hòa trong sắc trời đại dương thật kỳ diệu. bóng hai cha con nổi bật hẳn với sự bé nhỏ của con người trước khung cảnh thiên nhiên bao la. Hình ảnh đối lập thật dễ thương đó là bóng lênh khênh của cha bên cái bóng tròn chắc nịch thể hiện sự khác biệt giữa hai thế hệ cha con đang trên cùng một hướng đi.

Đại dương chứa chan huyền diệu, sau trận mưa biển càng đẹp càng trong, cũng như hai cha con trong bóng chân dài và gầy để cho con sự chắc nịch khỏe khoắn, đó là quy luật của tạo hóa. Những gì cha mơ ước ngày trước sự rả rích của trận mưa thì ngày sau người con lại tiếp tục đưa ước mơ bay xa. Người cha chỉ dẫn cho con đi trong thế giới màu hồng của một chân trời trong tương lai rộng mở.

Với tâm trạng náo nức của người con làm cho người cha muốn đưa con trai mình đi tìm ước mơ mới. bay xa hơn.

Những lời tâm sự của người cha làm cho người con thêm một tí hi vọng, một tí mơ ước và những hình ảnh bền bỉ bước đi của cha và con.

Đó chính là những ước muốn táo bạo của người con muốn khám phá một trong những cánh buồm đầy ước mơ của trẻ thơ. Muốn đi khắp nơi, muốn xông pha trên biển cả. đó chính là những lời nói hôn nhiên ấp ủ một hoài bão ước mơ. Tác giả đã thể hiện một cách tinh tế và đặc sắc một cách khát vọng sống đang cháy bổng trong mỗi con người.

Bài thơ đặc sắc với những hình ảnh tượng thơ độc đáo, nhịp thơ vừa trầm vừa lắng, vừa bay bổng như dàn trải ào ạt những cảm xúc dào dạt của tác giả. Đó là tầm cao của ước mơ, của khát vọng được chinh phục, được khám phá thiên nhiên được làm chủ nó.

Bài thơ đã gieo vào lòng thế hệ trẻ những ước mơ bay bổng, thúc giục chúng ta tìm tòi, học hỏi và khám phá để vươn tới chiếm lĩnh chinh phục thế giới vũ trụ. Nó động viên chúng ta phấn đấu không ngừng để vươn tới tầm cao của thời đại.

Bài thơ đã gây xúc động lòng người về tình cảm cha con và đã thổi cho cánh buồm của tuổi thơ một phần nào hơi gió của cuộc sống mà tương lai lớp trẻ sẽ căng phồng vượt xa trong chân trời mới đang rộng mở.

♦ Chọn hình ảnh người mẹ:

Tố Hữu khi viết về người mẹ, ông viết bằng tấm lòng thương yêu, kính trọng, ngợi ca. Bài thơ “Mẹ Tơm” cũng được tác giả viết với dòng cảm xúc cao quý ấy và gửi gắm lòng biết ơn người mẹ đã nuôi dưỡng nhà thơ trong những ngày vượt ngục. Từ xúc cảm cụ thể, bài thơ vươn lên triết lí, để cao đạo lí ân nghĩa của dân tộc.

Mẹ Tơm chính là người cưu mang giúp đỡ nhà thơ hay cũng chính là những anh chiến sĩ, Đảng ta. Mẹ nấu cơm cho cán bộ Đảng ăn mà không sợ kẻ thù biết:

“Con đã về đây, ơi mẹ Tơm
Hỡi người mẹ khổ đã dành cơm
Cho con, cho Đảng ngày xưa ấy
Không sợ tù gông, chấp súng gươm”

Tác giả như vui sướng khi trong lòng nghĩ reo lên khi gặp người mẹ anh hùng ấy. Chính mẹ là người đã không sợ những đe dọa và ác độc của quân thù. Mẹ chỉ là một người phụ nữ chân yếu tay mềm thế nhưng trái tim mẹ được đúc bằng thép để cho mọi sự tàn ác kia chỉ như gió thoảng bên tai mà thôi. Mẹ vẫn dành những phần cơm cho chiến sĩ cán bộ Đảng mà không hề sợ súng gươm quân thù.

Không chỉ thế người mẹ anh hùng ấy còn là một người yêu thương những cán bộ Đảng như chính con ruột của mình, căm thù bọn Tây Nhật:

“Thương người cộng sản, căm Tây – Nhật
Buồng Mẹ – buồng tim – giấu chúng con
Đêm đêm chó sủa… Làng bên động?
Bóng Mẹ ngồi canh lẫn bóng cồn…”

Chính vì thương người cộng sản và căm thù bọn cướp nước cho nên người mẹ ấy mới giúp các chiến sĩ của ta. Mẹ Tơm lấy căn buồng của mình để giấu bộ đội, lấy trái tim mình để giấu họ trong niềm yêu thương. Trái tim mẹ mang một tình thương bao la rộng lớn lắm, tình thương ấy đã lấn át hết đi những nỗi sợ hãi của mẹ. Không những thế trong trái tim ấy tồn tại cả sự cảm thù quân giặc kia cho nên nỗi sợ hãi súng gươm không có chỗ để tồn tại nữa. Mẹ đã già thế nhưng để bảo vệ cho những đứa con chiến sĩ của mình mẹ đã không quản nhọc nhằn ngồi canh chừng cho các con yên tâm làm việc.

Mẹ Tơm còn rất thông minh và giúp cho những chiến sĩ của ta truyền những thông tin mật đi một cách dễ dàng mà không ai biết:

“Chợ xa, Mẹ gánh mớ rau xanh
Thêm bó truyền đơn gọi đấu tranh
Bãi cát vàng thau in bóng Mẹ
Chiều về… Hòn Nẹ… Biển reo quanh…”

Mẹ không chỉ gan dạ mà còn khéo léo và thông minh. Mẹ gánh mớ hàng rau ra chợ để thêm vào đó bó truyền đơn gọi đấu tranh. Bóng mẹ in trên nền cát vàng phau thấy yêu thấy thương biết nhường nào. Gánh rau ra chợ nhưng cũng nằm trong mọi ánh mắt nhìn của quân giặc. Chính vì thế mà mẹ phải khéo léo thẩn trọng lắm mới không để bị lộ.

Khi chứng kiến cảnh những người con chiến sĩ của mình bị bắt thì mẹ đau xót vô cùng. Nhìn thấy máu đỏ pha cát lạnh mà mẹ ngồi trông nỗi đau vọng đến tận trời cao:

“Nhưng một đêm mưa, ướt bãi cồn
Lính về, lính trói cả hai con
Máu con đỏ cát đường thôn lạnh
Bóng mẹ ngồi trông, vọng nước non!”

Quay trở về với hiện tại người mẹ ấy đã đi thật rồi. Chỉ còn có một nắm cỏ với nắm đất mà thôi. Nhà thơ kể lại câu chuyện về người mẹ anh hùng đầy tình yêu thương và che chở. Thời gian trôi đi đã mang mẹ đi xa mất rồi. Người con năm xưa được mẹ cưu mang đến giờ này có thời gian về thăm mẹ thì mẹ Tơm đã không còn nữa. Nhà thơ đành thắp nén hương để chào mẹ hay cũng chính là cảm ơn mẹ.

Qua bài thơ ta thấy mẹ Tơm hiện lên là một bà mẹ anh hùng, một người phụ nữ yêu nước, căm thù giặc. Mẹ không quan khó nhọc nguy hiểm để cất giấu cán bộ chiến sĩ trong nhà mình. Mẹ đã già nhưng vẫn tham gia hoạt động cách mạng. Người mẹ ấy quả thật rất vĩ đại và đáng kính biết bao.


Đề 2. Em có thích đọc truyện cổ tích không? Vì sao? Hãy trình bày ý kiến của mình

Bài tham khảo:

Truyện cổ tích đối với trẻ em giống như cánh cửa mở ra một thế giới hoàn toàn mới, hoàn toàn khác biệt với đầy phép màu và những điều kỳ diệu. Chính vì thế em rất thích đọc truyện cổ tích.

Truyện cổ tích là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu. Thông qua những đặc điểm về nội dung, ngôn ngữ, tính chất của cốt truyện, hình tượng nghệ thuật… nhằm phản ánh các mối quan hệ xã hội gửi gắm tinh thần lạc quan, cái thiện luôn chiến thắng và được tôn vinh, cái ác bị bài trừ.

Lí do đầu tiên là vì truyện cổ tích luôn ẩn chứa bài học về đạo đức và giúp đỡ trẻ em khám phá, phân biệt được đúng sai, dạy con kỹ năng tư duy phê phán. Mỗi một truyện sẽ là chủ đề tuyệt vời để chúng ta thảo luận về đúng sai, hậu quả của sự lựa chọn, và rất nhiều kỹ năng tư duy phê phán. Các nhân vật trong truyện liên tục phải đối mặt với những lựa chọn lớn nhỏ. Đôi khi họ có những lựa chọn đúng, và đôi khi là sai. Và kết thúc mỗi một câu chuyện, các nhân vật sẽ được tận hưởng kết quả hoặc gánh chịu hậu quả từ những lựa chọn trước đó. Ví như câu chuyện cổ tích Thạch Sanh răn dạy cho ta bài học sống ở đời cần thiện lương, trung thực đừng như Lí Thông gian xảo, độc ác nhận kết cục trừng phạt sét đánh biến thành bọ hung

Truyện cổ tích còn giúp ta xây dựng vốn từ vựng và giới thiệu tới chúng ta ngôn ngữ giàu tính văn hóa, kích thích được trí tưởng tượng. Đọc các loại sách truyện, đặc biệt những câu chuyện cổ tích là cách tuyệt vời để xây dựng vốn từ vựng, giúp ta biết các câu từ và thuật ngữ không thông dụng mà rất ít có cơ hội nhắc tới trong cuộc sống thường ngày. Đồng thời mang tới cho con một nền văn hóa phong phú của ngôn ngữ và ý nghĩa chứa đựng trong đó và giúp các con giàu trí tưởng tượng và nâng cao khả năng sáng tạo hơn rất nhiều.

Truyện cổ tích mặc dù có những câu truyện đầy rẫy những điều xấu xa nhưng đến phút cuối điều tốt sẽ giành chiến thắng như câu chuyện Tấm Cám dù cho cuộc đời cô Tấm dù bị hãm hại nhiều lần nhưng cuối cùng cô Tấm vẫn được trở về bên Hoàng Tử. Truyện sẽ dạy ta thế giới này là một nơi thật tuyệt vời và hãy nhìn nhận mọi người mọi vật theo cách tích cực. Tất nhiên, những điều xấu vẫn xảy ra. Các bài học từ truyện cổ tích sẽ tăng thêm cho bé niềm hy vọng và lòng can đảm để đối mặt với những tình huống khó khăn và giữ trong trái tim chúng “lý tưởng” về việc “ở hiền sẽ gặp lành”. Còn các nhân vật ác như mụ phù thủy luôn tìm cách hãm hại người khác thì sẽ không bao giờ được ai thương, quý mến, luôn bị xa lánh và kết thúc cuối cùng chỉ là cái chết vì tội ác của mình.

Truyện cổ tích có ảnh hưởng rất lớn, rất quan trọng trong việc bồi dưỡng nhân cách của trẻ nhỏ, kích thích phát huy sự phát triển về trí tưởng tượng, giúp các em hình thành cảm xúc, trí tuệ sau này và trau dồi những bài học đạo đức thú vị, giúp trẻ em khám phá ra những điều mới lạ hơn trong cuộc sống này.

Những câu chuyện cổ tích được lặp đi lặp lại, cái thiện luôn luôn chiến thắng cái ác. Qua những câu chuyện, ta sẽ biết được thêm nhiều sự tích thú vị về con người, sự vật, sự việc thường xuất hiện trong các áng văn thơ văn của dân tộc ta. Tất cả sẽ làm giàu thêm trí tưởng tượng vốn rất phong phú của em và mọi trẻ em khác, bồi dưỡng tâm hồn, thêm yêu, thêm tin vào cổ tích.

Bài tham khảo 2:

Từ lâu những câu chuyện cổ tích đã đi sâu vào tiềm thức tuổi thơ của mỗi người. Những câu chuyện cổ tích diệu kỳ được bà, mẹ kể cho nghe giúp tuổi thơ lớn lên với bao nhiêu cảm nhận về cái đẹp, cái thiện trong cuộc sống. Chính vì thế em rất thích đọc truyện cổ tích.

Truyện cổ tích là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu. Thông qua những đặc điểm về nội dung, ngôn ngữ, tính chất của cốt truyện, hình tượng nghệ thuật… nhằm phản ánh các mối quan hệ xã hội gửi gắm tinh thần lạc quan, cái thiện luôn chiến thắng và được tôn vinh, cái ác bị bài trừ.

Thứ nhất, em thấy những câu chuyện cổ tích phù hợp tâm lý trẻ thơ bọn em. Với trẻ, truyện cổ tích luôn là một món ăn tinh thần không thể thiếu bởi ở đó nó chứa những hình ảnh sinh động, bắt mắt và lôi cuốn. Trẻ luôn bị cuốn hút bởi cái đẹp, những điều kỳ diệu. Như hình ảnh Gióng vươn vai thành tráng sĩ – người anh hùng lí tưởng của dân tộc hay sự kì lạ của niêu cơm thần cứ hết lại đầy.

Thứ hai, những truyện cổ tích của dân tộc luôn hướng chúng em về cội nguồn dân tộc. Bởi chúng đều được sáng tác từ lòng tự tôn dân tộc, giúp các em hiểu hơn về lịch sử, cội nguồn của dân tộc. Những sự tích được lưu truyền từ đời này qua đời khác nhưng vẫn còn nguyên giá trị. Sự tích Thánh Gióng – đã trở thành biểu tượng quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam, biểu tượng cho sức mạnh thần kỳ và yêu nước của nhân dân ta.

Thứ ba, truyện cổ tích mang tính giáo dục cao. Chúng luôn ẩn chứa bài học về đạo đức và giúp đỡ trẻ em khám phá, phân biệt được đúng sai, dạy con kỹ năng tư duy phê phán. Mỗi một truyện sẽ là chủ đề tuyệt vời để chúng ta thảo luận về đúng sai, hậu quả của sự lựa chọn, và rất nhiều kỹ năng tư duy phê phán. Các nhân vật trong truyện liên tục phải đối mặt với những lựa chọn lớn nhỏ. Đôi khi họ có những lựa chọn đúng, và đôi khi là sai. Và kết thúc mỗi một câu chuyện, các nhân vật sẽ được tận hưởng kết quả hoặc gánh chịu hậu quả từ những lựa chọn trước đó. Ví như câu chuyện cổ tích Thạch Sanh răn dạy cho ta bài học sống ở đời cần thiện lương, trung thực đừng như Lí Thông gian xảo, độc ác nhận kết cục trừng phạt sét đánh biến thành bọ hung. Những nhân vật họ sống chân thành, tốt bụng với những người xung quanh, giúp đỡ kẻ yếu, quan tâm đến những người nghèo khó… sẽ được in hằn trong tâm trí các em để quyết định đến việc hình thành cảm xúc và lòng nhân ái của trẻ sau này.

Những câu chuyện cổ tích được lặp đi lặp lại, cái thiện luôn luôn chiến thắng cái ác. Qua những câu chuyện, ta sẽ biết được thêm nhiều sự tích thú vị về con người, sự vật, sự việc thường xuất hiện trong các áng văn thơ văn của dân tộc ta. Tất cả sẽ làm giàu thêm trí tưởng tượng vốn rất phong phú của em và mọi trẻ em khác, bồi dưỡng tâm hồn, thêm yêu, thêm tin vào cổ tích.


Bài trước:

👉 Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 106 sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I sgk Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com