Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nội Dung

Hướng dẫn soạn Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II. Nội dung bài Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 7, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.


NỘI DUNG ÔN TẬP

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Câu 1 trang 95 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ Văn 7, tập hai theo bảng sau:

Loại Thể loại hoặc kiểu văn bản Tên văn bản đã học
Văn bản văn học – Truyện ngụ ngôn… – Đẽo cày giữa đường…
Văn bản nghị luận
Văn bản thông tin

Trả lời:

Loại Thể loại hoặc kiểu văn bản Tên văn bản đã học
Văn bản văn học Truyện ngụ ngôn và tục ngữ – Ếch ngồi đáy giếng.
– Đẽo cày giữa đường.
– Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1).
– Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân
– Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (2).
Thơ – Những cánh buồm.
– Mây và sóng.
– Mẹ và quả.
Tùy bút và tản văn – Cây tre Việt Nam.
– Người ngồi đợi trước hiên nhà.
– Trưa tha hương.
Văn bản nghị luận Nghị luận văn học – Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
– Đức tính giản dị của Bác Hồ.
– Tượng đài vĩ đại nhất.
Văn bản thông tin Văn bản thông tin – Ghe xuồng Nam Bộ.
– Tổng kiểm soát phương tiện giao thông.
– Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa.

Câu 2 trang 96 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nêu nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn 7, tập hai theo bảng sau:

Loại Tên văn bản Nội dung chính
Văn bản văn học
Văn bản nghị luận Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh) – Khẳng định nhân dân ta từ xưa đến nay có một lòng nồng nàn yêu nước.
Văn bản thông tin

Trả lời:

Loại Tên văn bản Nội dung chính
Văn bản văn học Ếch ngồi đáy giếng Một con ếch sống trong giếng lâu ngày. Nó cứ nghĩ mình là chúa tể, còn bầu trời chỉ là chiếc vung. Khi mưa to, nước dềnh đưa ếch ra ngoài. Quen thói huênh hoang, ếch bị một con trâu giẫm bẹp.
Đẽo cày giữa đường Câu chuyện về một anh thợ mộc mang hết vốn liếng ra mua gỗ để đẽo cày. Tuy nhiên cứ ai bảo làm to anh lại đẽo to, ai bảo đẽo nhỏ anh lại đẽo nhỏ. Kết quả là anh đã đẽo hết số gỗ mà chẳng bán được chiếc nào cả.
Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) Các câu tục ngữ nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên, các kinh nghiệm trong lao động sản xuất, con người và xã hội
Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân Tay, Miệng, Răng so bì với Bụng chỉ “ung dung chén tràn” không làm  gì nên bàn nhau không làm gì để anh Bụng phải lao động. Nhưng mấy ngày sau cả thảy đều mệt mỏi rã rời, tất cả đều bị tê liệt. Lúc này họ mới nhận ra anh Bụng cũng không phải chỉ ngồi không. Mọi người đến xin lỗi anh bụng và hòa thuận trở lại.
Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (2) Các câu tục ngữ nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên, các kinh nghiệm trong lao động sản xuất, con người và xã hội
Những cánh buồm Bài thơ nói về mơ ước của cha và con. Đứng trước biển thấy những cánh buồm kiêu hãnh ngoài biển khơi, người con muốn có một cánh buồm trắng, sẽ đi thật xa để khám phá. Đó cũng là mơ ước thuở bé của người cha.
Mây và sóng Bài thơ phác họa những trò chơi thú vị mà em bé tưởng tượng vui đùa với các bạn trên mây và các bạn trong sóng. Thế những người duy nhất em bé muốn chơi đó là mẹ của mình. Qua đây, ta thấy được tình cảm mẹ con sâu sắc, da diết.
Mẹ và quả Sự nhận thức của người con về công ơn của mẹ. Nội dung ấy đã được nhà thơ lí giải một cách đầy hình ảnh khi đồng nhất liên tưởng giữa “lũ chúng tôi” với “một thứ quả trên đời”.
Cây tre Việt Nam Cây tre Việt Nam nói lên sự gắn bó thân thiết và lâu đời của cây tre và con người Việt Nam trong đời sống, sản xuất và chiến đấu. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
Người ngồi đợi trước hiên nhà Bài tản văn kể về số phận bất hạnh của dì Bảy có chồng đi tập kết ra Bắc. Vợ chồng dì bảy mới lấy nhau vỏn vẹn có một tháng. Dì kiên nhẫn chờ chồng mình suốt 20 năm trời đến ngay cả khi dì biết chồng mình đã bỏ mạng ở chiến trường dì vẫn một lòng chung thủy không hề rung động trước bất kì ai.
Trưa tha hương Trưa tha hương” thuật lại nỗi nhớ quê hương da diết của một người con lâu ngày rời xa quê hương. Chỉ với những âm thanh quen thuộc, đơn sơ, mộc mạc, đã gợi lại trong trái tim những kỉ niệm xưa cũ không thể nào quên.
Văn bản nghị luận Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Và nó cần phải được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để bảo vệ đất nước.
Đức tính giản dị của Bác Hồ Giản dị là đức tính nổi bật ở Bác Hồ: giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hào hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tu tưởng và tình cảm cao đẹp.
Tượng đài vĩ đại nhất Văn bản đề cập đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh thần yêu nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì đất nước vì độc lập dân tộc.
Văn bản thông tin Ghe xuồng Nam Bộ – Văn bản đề cập đến những giá trị và kinh tế và văn hóa của ghe xuồng với người dân Nam Bộ, ghe xuồng không còn chỉ là một phương tiện di chuyển, vận tải mà nó trở thành một nét văn hóa nơi đây.
Tổng kiểm soát phương tiện giao thông Văn bản đề cập đến việc sử lí các phương tiện giao thông, người điều khiển phương tiện vi phạm
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa Văn bản đề cập đến các phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa

Câu 3 trang 96 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc thơ, truyện ngụ ngôn, kí (tùy bút, tản văn) và văn bản nghị luận văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 7, tập hai.

M) – Văn bản thông tin:

+ Văn bản triển khai thông tin theo cách nào?

+…

-…

Trả lời:

♦ Thơ

– Những yếu tố về hình thức:

+ Số đoạn (khổ thơ), số dòng thơ trong mỗi đoạn (khổ), số từ trong mỗi dòng thơ.

+ Cách gieo vần trong bài thơ (vần chân, vần lưng…).

– Những yếu tố về nội dung:

+ Yếu tố miêu tả: làm rõ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.

+ Yếu tố tự sự: thuật lại sự việc, câu chuyện khi cần.

+ Ngôn ngữ thơ: hàm súc, giàu nhạc điệu, hình ảnh, thể hiện những rung động, suy tư của người viết.

♦ Truyện ngụ ngôn

– Những câu chuyện ngụ ngôn thường mang lại tiếng cười cho người đọc tuy nhiên trong mỗi câu chuyện đều hàm chứa những bài học kinh nghiệm quý báu, cần phải chú ý điều đó khi đọc truyện ngụ ngôn.

♦ Kí (tùy bút, tản văn)

– Chú ý các chi tiết giàu tình cảm, trữ tình.

– Đọc kĩ để nắm được thông điệp giá trị sâu sắc của bài tản văn.

♦ Văn bản nghị luận

– Chú ý đọc kĩ các luận điểm, tìm các luận cứ, dẫn chứng, bằng chứng cụ thể chi tiết.

– Hiểu vấn đề người viết muốn trình bày trong bài viết.

♦ Văn bản thông tin

– Phân biệt người viết văn bản theo trình tự gì.

– Bám sát vào từng ý lớn và các ý nhỏ để hiểu được vấn đề mà tác giả nói tới.


Câu 4 trang 96 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nêu những thể loại khác nhau của các văn bản văn học đã học ở hai tập sách Ngữ văn 7.

Thể loại Tập một Tập hai
Truyện Truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng Truyện ngụ ngôn
Thơ

Trả lời:

Thể loại Tập một Tập hai
Truyện Truyện ngắn và tiểu thuyết Truyện ngụ ngôn
Thơ Thơ bốn chữ, năm chữ Thơ bốn chữ, năm chữ
Tản văn và tùy bút

Câu 5 trang 96 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nêu những điểm khác nhau về đề tài, phạm vi của văn bản nghị luận và văn bản thông tin đã học trong hai tập sách Ngữ văn 7.

Loại văn bản  Tập một Tập hai
Văn bản nghị luận – Đề tài tập trung vào vẻ đẹp các văn bản đọc hiểu đã học.
– Nghị luận văn học.
– Đề tài tập trung vào lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
– Nghị luận xã hội.
Văn bản thông tin

Trả lời:

Loại văn bản  Tập một Tập hai
Văn bản nghị luận – Đề tài tập trung vào các văn bản đọc hiểu đã học.
– Nghị luận văn học.
– Đề tài tập trung vào lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
– Nghị luận xã hội.
Văn bản thông tin Giới thiệu về những truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam. Giới thiệu những đặc điểm về phương tiện giao thông và tình hình giao thông ở các vùng miền.

VIẾT

Câu 6 trang 97 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Thống kê tên các kiểu văn bản và yêu cầu luyện viết của các kiểu văn bản ấy trong sách Ngữ văn 7, tập hai theo bảng sau:

Tên kiểu văn bản Yêu cầu cụ thể
Nghị luận – Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Trả lời:

Tên kiểu văn bản Yêu cầu cụ thể
Nghị luận Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường.
Biểu cảm Hãy viết đoạn văn nêu lên cảm xúc của em sau khi đọc một trong các tác phẩm: Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông), Mây và sóng (Ta-go), Mẹ và quả (Nguyễn Khoa Điềm).
Nghị luận Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị.
Biểu cảm Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh nhân vật dì Bảy trong bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà của tác giả Huỳnh Như Phương.
Tự sự Tóm tắt văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam xưa theo 2 yêu cầu: 5 – 6 dòng và 10 – 12 dòng.

Câu 7 trang 97 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nêu và phân tích một số ví dụ cụ thể để thấy mối quan hệ giữa các nội dung đọc hiểu và yêu cầu viết trong các bài ở sách Ngữ văn 7, tập hai.

Trả lời:

Nội dung đọc hiểu Yêu cầu viết
Đẽo cày giữa đường Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường.
Những cánh buồm
Mây và sóng
Mẹ và quả
Hãy viết đoạn văn nêu lên cảm xúc của em sau khi đọc một trong các tác phẩm: Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông), Mây và sóng (Ta-go), Mẹ và quả (Nguyễn Khoa Điềm)
Đức tính giản dị của Bác Hồ Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: Thế nào là lối sống giản dị.
Người ngồi đợi trước hiên nhà Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh nhân vật dì Bảy trong bài tản văn Người ngồi đợi trước hiên nhà của tác giả Huỳnh Như Phương.
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam xưa. Tóm tắt văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam xưa theo 2 yêu cầu: 5 – 6 dòng và 10 – 12 dòng.

Câu 8 trang 97 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nêu và phân tích quy trình viết bốn bước được thể hiện trong phần Viết ở một bài học cụ thể trong sách Ngữ văn 7, tập hai.

Trả lời:

Viết tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài

a) Chuẩn bị

– Đọc lại văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa

– Xem lại cách tóm tắt văn bản theo yêu cầu khác nhau về độ dài ở mục Định hướng

– Dự kiến cách trình bày văn bản

b) Tìm ý và lập dàn ý

– Tìm ý cho đoạn văn bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi sau:

+ Bố cục đoạn văn có mấy phần?

+ Mỗi phần của đoạn văn nêu những nội dung gì?

+ Chọn nội dung gì để phù hợp với độ dài của đoạn văn?

– Lập dàn ý cho đoạn văn bằng cách lựa chọn, sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần:

Mở đoạn:

Nêu nội dung chính của văn bản Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam ngày xưa

Thân đoạn:

– Phương tiện vận chuyển của các dân tộc miền núi phía Bắc

+ Di chuyển bằng cách đi bộ là chính

+ Một số tộc người sinh sống ở ven sông Đà, sông Mã…sử dụng thuyền vận chuyển

+ Người Sán Dìu dùng xe quệt trâu kéo để vận chuyển

+ Người Mông, Hà Nhì, Dao,… thường dùng sức ngựa để vận chuyển

– Phương tiện vận chuyển của các dân tộc ở Tây Nguyên

+ Người Tây Nguyên dùng sức voi, sức ngựa vào việc vận chuyển

+ Các buôn, làng ở ven sông suối lớn sử dụng thuyền độc mộc.

Kết đoạn:

Nêu tên các tài liệu tham khảo của văn bản

c) Viết

Viết bản tóm tắt theo yêu cầu khác nhau về độ dài dựa vào dàn ý đã lập:

Đoạn 5 – 6 dòng:

Ngày xưa, các dân tộc miền núi phía Bắc di chuyển bằng cách đi bộ là chủ yếu. Một số dân tộc ven sông Đà và sông Mã đã biết chế tạo và sử dụng thuyền trong vận chuyển. Người Sán Dìu thì dùng xe quệt trâu kéo. Những dân tộc như Mông, Hà Nhì, Dao,…thường dùng sức ngựa để vận chuyển. Phương tiện vận chuyển của người Tây Nguyên có chút khác biệt. Họ dùng sức voi và sức ngựa ở đường bộ; còn các làng ven sông suối lớn thì sử dụng thuyền độc mộc.

Đoạn 10 – 12 dòng:

Tuy sinh sống ở các khu vực khác nhau, nhưng phương tiện vận chuyển và vũ khí săn bắt của các tộc người có nhiều nét tương đồng về chủng loại, cách thức chế tác và chức năng sử dụng. Đó là các loại gùi, bung, dậu,… để mang vác bằng sức người, các loại xe quệt, xe bò, xe trâu kéo,…để vận chuyển trên bộ; các loại thuyền, bè, mảng để vận chuyển trên sông, suối,…; đó là việc bắt voi rừng, thuần dưỡng, sử dụng trong vận chuyển hàng hóa, kéo gỗ và trong chiến tranh tự vệ. Mặc dầu vây, các loại sản phẩm vật chất này ở mỗi vùng, mỗi tộc người cũng có những nét khác biệt cần chú ý. Đó là sự khác biệt về kiểu dáng và cách thức chế tạo của các loại gùi của các cư dân Môn – Khơ Me so với các cư dân Tày – Thái, H’mông – Dao; sự khác biệt giữa các loại thuyền độc mộc của tộc người ở Tây Nguyên so với thuyền độc mộc đuôi én của người Kháng, người Thái, người La Ha,… sinh sống ven sông Đà;…

Kết đoạn:

Nêu tên các tài liệu tham khảo của văn bản

d) Kiểm tra và chỉnh sửa

Đọc lại bản tóm tắt đã làm. Đối chiếu nội dung với mục Định hướng và dàn ý ở trên để tự phát hiện và tìm cách sửa các lỗi về ý, diễn đạt, trình bày.


NÓI VÀ NGHE

Câu 9 trang 97 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nêu các nội dung chính được rèn luyện về kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 7, tập hai. Các nội dung nói và nghe liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết?

Trả lời:

Sự liên quan của nội dung nói – nghe với nội dung đọc hiểu và viết được thể hiện qua bảng sau:

Nội dung đọc hiểu Nội dung viết Nội dung nghe
Đẽo cày giữa đường
Ếch ngồi đáy giếng
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường”. Kể lại chuyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”
Những cánh buồm
Mây và sóng
Mẹ và quả
Hãy viết đoạn văn nêu lên cảm xúc của em sau khi đọc một trong các tác phẩm: “Những cánh buồm” (Hoàng Trung Thông), “Mây và sóng” (Ta-go), “Mẹ và quả” (Nguyễn Khoa Điềm) Chọn một trong hai đề sau để thực hành
(1) Sau khi đọc bài thơ “Những cánh buồm” (Hoàng Trung Thông), có bạn cho rằng: Hình ảnh cánh buồm trong bài thơ tượng trưng cho khát vọng vươn xa của con con người. Lại có bạn cho rằng: Hình ảnh cánh buồm tượng trưng cho những ước mơ chưa đạt được của người cha. Ý kiến của em như thế nào?
(2) Có bạn cho rằng: Chủ đề của bài thơ “Mây và sóng” Ta go là ca ngợi tình mẫu tử. Bạn khác lại cho rằng: Chủ đề bài thơ ấy ca ngợi trí tưởng tượng của em nhỏ. Ý kiến của em thế nào?
Đức tính giản dị của Bác Hồ Viết bài văn trả lời cho câu hỏi: “Thế nào là lối sống giản dị” Thảo luận nhóm về vấn đề: “Thế nào là lối sống giản dị”
Người ngồi đợi trước hiên nhà Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh nhân vật dì Bảy trong bài tản văn “Người ngồi đợi trước hiên nhà” của tác giả Huỳnh Như Phương Hãy trao đổi về vấn đề: Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong thời kì chống Mỹ cứu nước qua tản văn “Người ngồi đợi trước hiên nhà” của tác giả Huỳnh Như Phương.
Ghe xuồng Nam Bộ
Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam xưa.
Tóm tắt văn bản “Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam xưa” theo 2 yêu cầu: 5-6 dòng và 10-12 dòng. Nghe bạn thuyết trình về nội dung văn bản “Ghe xuồng Nam Bộ” đã học và ghi lại các ý chính của bài thuyết trình đó.

TIẾNG VIỆT

Câu 10 trang 97 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 7, tập hai là những nội dung nào?

Trả lời:

Các nội dung tiếng Việt được học thành mục riêng trong sách Ngữ văn 7, tập hai là những nội dung:

– Nói quá, nói giảm, nói tránh.

– Dấu chấm lửng.

– Từ Hán Việt.


TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

I. Đọc hiểu

a) Đọc câu chuyện sau và ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng của mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 6):

LỪA ĐỘI LỐT SƯ TỬ

Một hôm, lừa lấy được bộ lông sư tử do thợ săn quẳng ra ngoài để phơi. Nó khoác vào và tiến về làng. Khi nó đến gần thì tất cả, người cũng như thú, bỏ chạy và trong ngày hôm ấy, nó là một chú lừa đầy kiêu hãnh. Trong lúc sung sướng, nó cao giọng hí lên một tiếng, tức thì mọi người nhận ra nó, và người chủ chạy ra nện cho một trận nên thân vì cái tội làm cho mọi người hoảng loạn. Ngay sau đó, cáo chạy lại bảo với nó rằng: “A, ta nhận ra nhà ngươi! Cái mã bề ngoài có thể che mắt được người đời, còn lời nói sẽ bộc lộ kẻ ngốc.”.

(Trích Tuyển tập ngụ ngôn Ê-dốp, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2000)


Câu 1 trang 98 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Phương án nào nêu đúng đặc điểm thể loại của văn bản Lừa đội lốt sư tử?

A. Là loại truyện các nhà văn viết cho thiếu nhi nhiều nước trên thế giới

B. Là loại truyện lấy loài vật để nói lên bài học đối với con người

C. Là loại truyện ngắn hiện đại được viết nhằm tạo ra tiếng cười cho bạn đọc

D. Là loại truyện dịch do các nhà văn nước ngoài viết về động vật

Trả lời:

Đặc điểm thể loại của văn bản Lừa đội lốt sư tử: Là loại truyện lấy loài vật để nói lên bài học đối với con người.

⇒ Đáp án: B.


Câu 2 trang 98 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Câu chuyện trên được kể theo ngôi kể nào?

A. Ngôi thứ ba

B. Ngôi thứ nhất

C. Ngôi thứ nhất số nhiều

D. Ngôi thứ hai

Trả lời:

Câu chuyện trên được kể theo ngôi kể thứ ba.

⇒ Đáp án: A.


Câu 3 trang 98 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Câu nào sau đây gợi ra bài học cho con người?

A. Một hôm, lừa lấy được bộ lông sư tử do thợ săn quẳng ra ngoài để phơi.

B. Khi nó đến gần thì tất cả, người cũng như thú, đều bỏ chạy …

C. “Cái mã bề ngoài có thể che mắt được người đời, còn lời nói sẽ bộc lộ kẻ ngốc.”.

D. Ngay sau đó, cáo chạy lại bảo với nó rằng: “A, ta nhận ra nhà ngươi!”.

Trả lời:

Câu gợi ra bài học cho con người: “Cái mã bề ngoài có thể che mắt được người đời, còn lời nói sẽ bộc lộ kẻ ngốc.”.

⇒ Đáp án: C.


Câu 4 trang 98 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Câu nào sau đây có chứa từ Hán Việt?

A. … Trong ngày hôm ấy, nó là một chú lừa đầy kiêu hãnh.

B. Khi nó đến gần thì tất cả, người cũng như thú, đều bỏ chạy …

C. Nó khoác vào và tiến về làng.

D. “A, ta nhận ra nhà ngươi!”.

Trả lời:

Từ Hán Việt: kiêu hãnh

⇒ Đáp án: A.


Câu 5 trang 99 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Câu nào nêu đúng nội dung của văn bản Lừa đội lốt sư tử?

A. Nhân vật “tôi” kể về chuyện con lừa đội lốt sư tử.

B. Ai đó kể chuyện về con lừa đội lốt sư tử.

C. Con lừa kể về chuyện mình đã mượn lốt sư tử.

D. Con cáo kể chuyện về con lừa đội lốt sư tử.

Trả lời:

Nội dung văn bản: Ai đó kể chuyện về con lừa đội lốt sư tử.

⇒ Đáp án: B.


Câu 6 trang 99 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Phương án nào nêu đúng ý nghĩa (bài học) rút ra được từ câu chuyện trên?

A. Cáo luôn luôn là con vật tinh khôn, cần cảnh giác với nó

B. Nên làm bạn thân với mọi người để tránh tai hoạ

C. Cần tránh xa những con vật hung dữ như sư tử

D. Mượn danh tiếng của người khác sẽ chuốc vạ vào thân

Trả lời:

Bài học: Mượn danh tiếng của người khác sẽ chuốc vạ vào thân

⇒ Đáp án: D.


b) Đọc đoạn trích sau và ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng của mỗi câu hỏi (từ câu 7 đến câu 9):

Câu 7 trang 100 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Phương án nào nêu đúng căn cứ chủ yếu để xác định đoạn trích trên là văn bản nghị luận?

A. Nêu lí lẽ nhằm thuyết phục học sinh cần có trách nhiệm với chính mình

B. Nêu lên các ví dụ về sự đam mê học tập, có chí tiến thủ làm những việc lớn

C. Nêu lên tầm quan trọng của việc xác định ngành nghề trong tương lai

D. Nêu lên ý nghĩa của các phương pháp học tập giúp học sinh học giỏi hơn

Trả lời:

Phương án nêu đúng căn cứ chủ yếu để xác định đoạn trích trên là văn bản nghị luận: Nêu lí lẽ nhằm thuyết phục học sinh cần có trách nhiệm với chính mình

⇒ Đáp án: D.


Câu 8 trang 100 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Trong các câu sau, câu nào nêu lí lẽ?

A. Các bạn có thể là một tác giả có tài – thậm chí tài đến mức có thể viết được sách hay báo …

B. Dù bạn muốn làm gì với cuộc đời mình thì tôi cũng cam đoan rằng bạn phải học rồi mới làm được.

C. Các bạn có thể là một nhà cải cách hay phát minh có tài – thậm chí tài đến mức có thể khám phá ra một loại iPhone mới …

D. Các bạn có thể trở thành thị trưởng hoặc thượng nghị sĩ …

Trả lời:

Lí lẽ: Dù bạn muốn làm gì với cuộc đời mình thì tôi cũng cam đoan rằng bạn phải học rồi mới làm được.

⇒ Đáp án: B.


Câu 9 trang 100 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Câu nào thể hiện rõ lời khuyên của Tổng thống Ô-ba-ma đối với học sinh?

A. Mỗi người trong các bạn đều giỏi một việc gì đó.

B. Đấy chính là cơ hội mà nền giáo dục có thể cung cấp cho các bạn.

C. Bạn phải làm việc, phải rèn luyện và phải học thì mới có công việc tốt được.

D. Các bạn có thể trở thành thị trưởng hoặc thượng nghị sĩ …

Trả lời:

Câu thể hiện rõ lời khuyên của Tổng thống Ô-ba-ma đối với học sinh: Bạn phải làm việc, phải rèn luyện và phải học thì mới có công việc tốt được.

⇒ Đáp án: C.


Câu 10 trang 100 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Tại sao có thể nói: “Kết quả học tập của các bạn quyết định chính tương lai của đất nước này.”? Viết vào vở câu trả lời ngắn gọn của em.

Trả lời:

Một đất nước có thể phát triển sánh vai với cường quốc năm châu hay không là nhờ vào sự nỗ lực ra sức học tập của các bạn học sinh. Chính vì thế: “Kết quả học tập của các bạn quyết định chính tương lai của đất nước này.”

Hoặc:

Một đất nước có phát triển, có mạnh mẽ tiến lên sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không là nhờ sự nỗ lực và cố gắng học tập hết mình của các bạn trẻ. Chính vì vậy nếu muốn quốc gia dân tộc mình ngày cành lớn mạnh và phát triển chúng ta không có còn đường nào khác ngoài học tập


II. Viết

Chọn một trong hai đề sau để viết thành đoạn hoặc bài văn ngắn:

Đề 1. Em hãy nêu suy nghĩ, cảm xúc và lí do yêu thích của bản thân đối với một bài thơ đã học ở sách Ngữ văn 7, tập hai

Bài tham khảo 1:

Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông là Bài thơ giàu chất suy tư, trầm lắng trong hình ảnh thơ hai cha con với những hoài bão trong sáng làm xúc động lòng người.

Hình ảnh những cánh buồm là hình tượng thể hiện ước mơ được bay xa của nhà thơ. Nó xuyên suốt cả bài thơ.

Hình ảnh hai cha con giữa thiên nhiên, chan hòa màu sắc rực rỡ:

Hai cha con bước đi trên cát
Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh
Bóng cha dài lênh khênh
Bóng con tròn chắc nịch

Hai cha con bước đi trên cát, chan chứa một hơi ấm lan truyền chan hòa trong sắc trời đại dương thật kỳ diệu. bóng hai cha con nổi bật hẳn với sự bé nhỏ của con người trước khung cảnh thiên nhiên bao la. Hình ảnh đối lập thật dễ thương đó là bóng lênh khênh của cha bên cái bóng tròn chắc nịch thể hiện sự khác biệt giữa hai thế hệ cha con đang trên cùng một hướng đi.

Đại dương chứa chang huyền diệu, sau trận mưa biển càng đẹp càng trong, cũng như hai cha con trong bóng chân dài và gầy để cho con sự chắc nịch khỏe khoắn. đó là quy luật của tạo hóa. Những gì cha mơ ước ngày trước sự rả rích của trận mưa thì ngày sau người con lại tiếp tục đưa ước mơ bay xa. Người cha chỉ dẫn cho con đi trong thế giới màu hồng của một chân trời trong tương lai rộng mở.

Với tâm trạng náo nức của người con làm cho người cha muốn đưa con trai mình đi tìm ước mơ mới. bay xa hơn.

Những lời tâm sự của người cha làm cho người con thêm một tí hi vọng, một tí mơ ước và những hình ảnh bền bỉ bước đi của cha và con.

Đó chính là những ước muốn táo bạo của người con muốn khám phá một trong những cánh buồm đầy ước mơ của trẻ thơ. Muốn đi khắp nơi, muốn xông pha trên biển cả. đó chính là những lời nói hôn nhiên ấp ủ một hoài bão ước mơ. Tác giả đã thể hiện một cách tinh tế và đặc sắc một cách khát vọng sống đang cháy bổng trong mỗi con người.

Bài thơ đặc sắc với những hình ảnh tượng thơ độc đáo, nhịp thơ vừa trầm vừa lắng, vừa bay bổng như dàn trải ào ạt những cảm xúc dào dạt của tác giả. Đó là tầm cao của ước mơ, của khát vọng được chinh phục, được khám phá thiên nhiên được làm chủ nó.

Bài thơ đã gieo vào lòng thế hệ trẻ những ước mơ bay bổng, thúc giục chúng ta tìm tòi, học hỏi và khám phá để vươn tới chiếm lĩnh chinh phục thế giới vũ trụ. Nó động viên chúng ta phấn đấu không ngừng để vươn tới tầm cao của thời đại.

Bài thơ đã gây xúc động lòng người nhà thơ đã thổi cho cánh buồm của tuổi thơ một phần nào hơi gió của cuộc sống mà tương lai lớp trẻ sẽ căng phồng vượt xa trong chân trời mới đang rộng mở.

Bài tham khảo 2:

Ta-go là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ. Những tác phẩm của ông mang đến cho người đọc những cảm xúc sâu sắc mãnh liệt bởi một phần đã được trải nghiệm qua những trải nghiệm của chính cuộc đời nhà thơ. Ông có một sức sáng tạo phi thường minh chứng là ông đã để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ và có tầm ảnh hưởng khá lớn đối với thời đại. Ông là nhà văn Châu Á đầu tiên được nhận giải thưởng Nô ben về văn học. Đặc biệt khi mà viết về thơ thì ông lại luôn hướng đến khai thác tình mẫu tử thiêng liêng và chính điều này đã mang đến cho ông những thành tựu sâu sắc. Trong số đó thì bài thơ mây và sóng cũng là một tác phẩm điển hình trong những tác phẩm viết về tình mẫu tử của nhà thơ. Bài thơ in trong tập thơ non là một kiệt tác.

Bài thơ là một câu chuyện về một cậu bé trước lời mời gọi của mây và sóng mẹ bé muốn đi chơi muốn được hòa mình vào biển vào sóng vào mây cùng các bạn cùng trang lứa để được đi chơi nhưng trước tình cảm yêu thương của mẹ dành cho mình nên em bé đã nghĩ ra những trò chơi để có thể mãi mãi được ở bên cạnh mẹ và để quên đi sự cám dỗ bên ngoài kia. Qua những trò chơi mà em bé nghĩ ra ta thấm được tình cảm mẫu tử thiêng liêng và cao cả. Bài thơ dậy cho người đọc một triết lý sống cao đẹp và hướng con người đến một tình cảm thiêng liêng và hãy quý trọng nó đừng để đánh mất để rồi hối tiếc. Mở đầu bài thơ là lời mách của em bé về những thứ thú vị trên trời đang mời gọi em bé và có lẽ em đang rất muốn đi theo lời mời gọi ấy. Những con sóng kia cũng đang rủ rê em

Những người sống trong sóng nước gọi con:
“bọn tớ hát từ sớm mai đến tối,
“bọn tớ hát từ sớm mai đến tối,
Bọn tớ ngao du khắp nơi này đến nơi nọ
” mà không biết mình đã từng qua những nơi nào”.

Qua lời miêu tả dễ thương của em bé ta có thể cảm nhận được những lời mời gọi rất cuốn hút và lôi cuốn đối với cả một người lớn cũng dễ bị thu hút còn đối với một đứa trẻ thì nó lại càng thu hút hơn khi mà các bé đang ở tuổi tò mò luôn thích khám phá mọi thứ xung quanh. Nào là đến với thế giới ấy sẽ được thỏa sức chơi cả ngày từ khi thức dậy đến lúc chiều tà nào là chơi với «buổi sớm mai vàng» nào là chơi với «vầng trăng bạc» nào là được hát từ sáng sớm đến tối được ngao du khắp thiên hạ thật là thích khi mà được đến với thế giới đó. Những câu thơ nhí nhảnh cho thấy trí tưởng tượng phong phú và thật là dễ thương của em bé. Chắc có lẽ lúc này em đang ngước lên bầu trời trong xanh và nhìn những đám mây trắng đang nhởn nhơ và suy nghĩ một cách hết sức trẻ con. Cuộc sống thật tự do và tự tại khi được chơi đùa với các bạn cả ngày mà không chán. Trên đó chắc hẳn sẽ có tất cả mọi thứ nhưng mà chắc chắn sẽ không có mẹ. Điều đó sẽ thật đáng sợ và chán biết bao nếu cuộc vui chơi lại không có mẹ. Dường như nhớ ra điều đó nên từ những lời mời gọi đầu tiên em bé đã nghĩ ngay đến mẹ và kể cho mẹ nghe những thứ xung quanh thật hấp dẫn đang mời gọi con và con cũng muốn đi với họ. Nhưng là sao mà lên đó được nên cậu bé do dự.

Con hỏi:nhưng làm thế nào mình lên đó được
Họ đáp: hãy đến nơi tận cùng của trái đất và đưa tay lên trời cậu sẽ được nhấc bổng lên tận tầng mây
Con nói: “Mẹ tôi đang đợi ở nhà
Làm sao tôi có thể bỏ mẹ tôi mà đi được ?”
Thế là họ cười rồi bay đi

Còn với sóng thì em bé cũng trả lời tương tự như thế. Những lời mời gọi thật là hút một cậu bé nhưng mà để đến được với nó kì thực cũng rất gian lao làm sao khi mà phải tìm đến tận cùng của trái đất mà đời với một cậu bé thì biết đâu là tận cùng của trái đất hay biết bờ biển là ở đâu. Suy nghĩ một lúc cậu bé băn khoăn và đưa ra câu trả lời là mẹ em đang đợi ở nhà và mẹ luôn muốn em ở nhà với mẹ. Khi đó họ cũng cười rồi bay đi. Dường như những đám mây trong tưởng tượng của cậu bé cũng biết được câu trả lời của cậu mà cười rồi bay đi luôn chứ không nài nỉ hay níu kéo gì. Dường như những thử thách càng lớn thì lòng yêu mẹ của chú bé lại càng được chứng minh, được củng cố. Như vậy, việc nêu ra sự việc thứ hai (cũng là thử thách thứ hai) càng chứng tỏ tình yêu tha thiết của chú bé đối với mẹ. Trong trường hợp này, khổ thơ thứ hai có tác động trùng điệp, hô ứng, khẳng định những tình cảm đã được thể hiện trong thử thách thứ nhất.

Trong cả hai lần, khi những người bạn đến rủ rê, chú bé đều hỏi lại:

“Con hỏi: Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”.
“Con hỏi: Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?”.

Hỏi và được nghe trả lời, hướng dẫn chu đáo. Chi tiết này chứng tỏ tính xác thực, hấp dẫn của bài thơ. Trẻ con nào mà chẳng ham chơi. Khi nghe những lời mời gọi, lần nào chú bé cũng tỏ ra băn khoăn. Mặc dù vậy, tình yêu mẹ vẫn luôn chiến thắng. Chỉ cần nghĩ đến việc mẹ đang đợi ở nhà, mẹ không muốn chú đi chơi, chú bé đã nhất định từ chối những lời rủ rê dù những trò chơi ấy hấp dẫn đến đâu chăng nữa. Trước những lời mời gọi ấy cậu bé đã nghĩ đến mẹ và dứt khoát từ chối. Để quên đi những lời mời gọi ấy cậu bé đã nghĩ ra những trò chơi chỉ có mình và mẹ.

“Nhưng con biết một trò chơi thích hơn trò ấy, mẹ ơi.
Con sẽ là mây và mẹ sẽ là trăng.
Con sẽ lấy hai tay trùm lên người mẹ,
Và mái nhà sẽ là bầu trời xanh thẳm.

Con đối với lời mời của biển thì em bé cũng có một trò chơi thú vị khác

“Nhưng con biết một trò chơi hay hơn trò ấy
Con sẽ là sóng, mẹ sẽ là một bờ biển lạ lùng.
Con sẽ lăn, lăn, và vỗ vào gối mẹ, cười vang.
Và không một ai trên cõi đời này biết nơi đâu mẹ con ta đang ở”

Vậy là con có thể tận hưởng niềm mê say vũ trụ khoáng đạt, bao la, kì thú ở trong chính tình mẫu tử quấn quýt, thân thương. Và nếu như những người sống trên mây mê mải chẳng biết đâu là lúc dừng, những người sống trong sóng phiêu diêu không biết nơi nao là bến bờ thì con, trong niềm hân hoan của trò chơi tưởng tượng vẫn có mái nhà xanh thẳm để chở che, vẫn có bến bờ kì lạ để neo đậu, có lòng mẹ là chốn vĩnh hằng. Trò chơi tưởng tượng kia cũng mang đậm màu sắc tượng trưng, hay chính là tượng trưng của tượng trưng! Có lẽ những kì thú của tình người mới là vô cùng, vô tận. Trong hưng phấn tột cùng của trò chơi tưởng tượng ấy “mẹ con ta” tới được chốn siêu nhiên, đạt được cái hàng tồn không hình hài: Và không ai trên thế gian này biết chốn nào là nơi của mẹ con ta. Cũng như không ai biết được lòng mẹ rộng nhường nào, và con đã tan vào lòng mẹ. Lòng mẹ, tình mẹ vô độ mênh mông. Đó là nơi trở về sau cuối, an nhiên. Cái hay của bài thơ Mây và sóng là cái hay của “trò chơi tưởng tượng”, cái hay của sức gợi những suy ngẫm chiều sâu, cái hay của những khả năng ý nghĩa từ những câu chuyện trẻ thơ hồn nhiên, trong suốt. Lối kết cấu song trùng, hệ thống hình ảnh tượng trưng trong mạch chảy liên tục của những dòng “thơ văn xuôi” cứ ánh lên theo khúc nhạc miên viễn của Mây và Sóng – sản phẩm tưởng tượng đặc sắc của Ta-go.

Không có biển thì làm sao có sóng cũng như không có mẹ thì làm sao có con. Không có bến bờ thì sóng vỗ vào đâu cũng như không có mẹ thì cuộc đời con có ý nghĩa gì. Lòng mẹ bao dung như bến bờ luôn luôn rộng mở. Hình ảnh bến bờ rộng mở lăn mãi rồi sẽ cười vỡ tan được ví như hình ảnh người mẹ luôn vỗ về con thơ. Mẹ mang đến hạnh phúc cho con và chỗ dựa cho cuộc đời con. Tình mẹ con trong bài thơ thật sâu đậm và đó cũng chính là vẻ đẹp vĩnh hằng của tình mẫu tử. Dù thế gian có như thế nào thì tình mẹ con vẫn mãi muôn đời vẫn tồn tại theo thời gian vẫn hiển hiện trong không gian rộng lớn và mãi mãi bất diệt. Đó chính là ý nghĩa chủ đạo của bài thơ

Với hình thức đối thoại và độc thoại độc lập của cậu bé đã cho ta thấy tình cảm thiêng liêng và sâu sắc của tình cảm mẹ con. Bài thơ còn cho ta nhiều suy ngẫm bởi trong cuộc sống con người thường gặp những cám dỗ nhất là đối với một đứa trẻ và muốn khước từ chúng thì cần có một điểm tựa vững chắc và ở đây điểm tựa của em bé chính là mẹ đó chính là điểm tựa vững chắc nhất. Hạnh phúc không ở đâu xa không phải là điều gì bí ẩn mà đó ở ngay bên chúng ta và do chúng ta tạo nên.

Bài tham khảo 3:

Từ xa xưa, con người luôn mang trong mình bao hoài bão lớn lao, đặc biệt là công cuộc chinh phục tự nhiên đầy bí ẩn. Nhưng không phải ai cũng có thể làm điều đó. Điều này ta thấy rõ qua nhân vật người cha trong bài thơ Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông.

Bài thơ là hình ảnh hai cha con đang đi trên cát dưới ánh nắng mặt trời rực rỡ với biển cả mênh mông trước mặt:

Hai cha con bước đi trên cát
Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh
Bóng cha dài lênh khênh
Bóng con tròn chắc nịch

Hình ảnh đó gợi lên một sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên hùng vĩ. Tình cảm cha con đã tô điểm trên nền đất trời, biển cả bao la của vũ trụ rộng lớn. Nó làm nổi bật lên sự nhỏ bé của con người.

Đại dương dưới ánh nắng chói chang trở lên huyền diệu, càng đẹp càng trong, cát cũng trở lên mịn màng. Đó là vẻ đẹp tuyệt với của thiên nhiên, của biển cả, để rồi nó mở ra cho người con những suy nghĩ về sự tò mò với mong muốn được đến đó, khám phá và cảm nhận. Trước sự háo hức đó của người con, người cha như muốn đưa con trai mình đi khám phá, những vùng đất xa xa của đất nước mình kia.

Rồi hai cha con lại đi, trên cát mịn với ánh nắng rực rỡ. Con bảo cha như nói về mong muốn khám phá của mình:

“Cha mượn cho con buồm trắng nhé
Để con đi…”

Đến đây, như thể hiện một sự quyết tâm, một ước muốn táo bạo của mình, người con đã nói với cha rằng cậu muốn đến những nơi xa xa kia, ngắm nhìn thế giới, khám phá những vùng đất đó.

Bài thơ đã thể hiện những ước muốn táo bạo của con người qua hình ảnh hai cha con đặc biệt qua ước muốn của người con. Muốn được đi xa, được khám phá đại dương bao la, đi về phía chân trời nhằm chinh phục tự nhiên. Đó cũng chính là vẻ đẹp trong khát vọng muốn được chinh phục và khám phá thế giới tự nhiên đầy bí ẩn của con người.


Đề 2. Có ý kiến cho rằng ăn mặc, sinh hoạt hằng ngày giản dị là biểu hiện của lối sống lạc hậu, quê mùa. Em có tán thành suy nghĩ này không? Hãy nêu ý kiến của mình và đưa ra các lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến ấy

Bài tham khảo 1:

Dân tộc ta từ xưa đến nay luôn đề cao đức tính giản dị của con người. Nó không những là một phẩm chất cao quý mà còn là lối sống, lối ứng xử in đậm trong văn hóa của người Việt. Có ý kiến cho rằng: ăn mặc sinh hoạt hằng ngày giản dị là biểu hiện của lối sống quê mùa lạc hậu.

Giản dị là một lối sống không trọng vật chất của con người. Giản dị biểu hiện ở lối sống đơn giản, không cầu kì, xa hoa, không phô trương hay lãng phí của cải vật chất. Giản dị còn thể hiện ở tinh thần yêu chuộng cuộc sống bình dị, gần gũi với thiên nhiên. Giản dị còn biểu hiện ở lời ăn tiếng nói hiền hòa, điềm đạm, có tình, có nghĩa của con người. Lạc hậu là bị tụt lùi lại phía sau, không theo kịp đà phát triển chung của xã hội. Sống quê mùa lạc hậu sẽ khiến cho con người không phát triển bản thân, không nắm bắt được những xu thế của xã hội hiện đại.

Sống giản dị không đồng nghĩa với việc sống lạc hậu, quê mùa nên ý kiến trên hoàn toàn không chính xác. Người giản dị không những giản dị trong cách xây dựng không gian sống. Họ còn giản dị cả trong lời nói, ăn mặc, công việc và ứng xử. Người giản dị thường ăn nói điềm đạm, ứng xử lịch sự, nhã nhặn. Họ ít khi có lời gắt gỏng hay xung đột với ai. Họ lấy nghĩa tình làm nguyên tắc ứng xử của mình. Những bất đồng ít khi trở thành xung đột, dĩ hòa vi quý. Một người giản dị thường không khoa trương, không dùng lời lẽ xa hoa, bóng bẩy. Lời nới của họ đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu, truyền đạt đúng và đầy đủ thông tin mà họ muốn nói. Trong ăn mặc, họ ít khi cầu kì. Cuộc sống giản đơn như đồng quê cây cỏ. Ăn uống đối với họ cũng hết sức đạm bạc. Họ cũng không thích những bộ trang phục lòe loạt, kiểu cách. Trang phục của họ thường rất bình dị, hòa hợp với hoàn cảnh xung quanh. Trong công việc, họ cầu tiến nhưng không quá tham vọng. Họ sẵn sàng đối đầu với khó khăn thử thách để hoàn thành tốt công việc. Ít khi nào ta thấy họ bỏ cuộc hay chấp nhận thất bại một cách dễ dàng.

Vì thế em  không tán thành với ý kiến trêm. Một người, có thể xem là ví dụ tiêu biểu nhất của lối sống giản dị. Đó là chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta. Người giản dị từ lời ăn, tiếng nói tới hành động cử chỉ của mình. Kể cả khi đã làm chủ tịch của một nước, Người vẫn không hề sống một cuộc sống xa hoa. Người vẫn luôn giữ cho mình một đức tính giản dị. Người được rất nhiều người nể phục, tin tưởng, yêu thương. Sự giản dị của Người như là một chuẩn mực cho các thế hệ tiếp theo noi gương. Những đức tính giản dị của Người là một trong những di sản mà người để lại cho thế hệ sau này, một đức tính tuyệt vời từ một nhà lãnh đạo tối cao của dân tộc.

Bài tham khảo 2:

Giản dị luôn là một lối sống tốt đẹp, thể hiện lối sống thanh cao của con người. Thế nhưng, có nhiều người dường như vẫn chưa hiểu rõ nó, họ cho rằng ăn mặc, sinh hoạt hằng ngày giản dị là biểu hiện của lối sống lạc hậu, quê mùa. Ý kiến đó là không đúng.

Lối sống giản dị là một lối sống đơn giản, tự nhiên, không cầu ký, kiểu cách, không xa hoa, phô trương thanh thế. Nhưng ta tránh hiểu nhầm đó là lối sống quá cổ hủ bởi sự giản dị cần đi đôi với hoàn cảnh. Không ai có quyền được phán xét người khác trên bất kì phương diện nào.

Cô ấy, anh ấy không thích ăn mặc đẹp, mặc cầu kì khi đi dự tiệc nên họ ăn mặc một cách trang trọng, kín đáo, nó thể hiện tính cách con người họ. Không dễ bị thay đổi vì hoàn cảnh xung quanh. Nhưng mọi người lại bảo họ là lạc hậu, cổ hủ mặc dù họ mặc không có gì là quá cổ hay xúc phạm người nhìn. Điều đó là không đúng.

Lối sống giản dị luôn đem đến nhiều lợi ích cho chúng ta. Trước hết, nó giúp chúng ta dễ dàng hòa nhập với cuộc sống của mọi người. Lối sống giản dị thể hiện ở một sự không phân biệt đẳng cấp, tầng lớp giữa người với người, giúp chúng ta dễ dàng hòa nhập với họ hơn. Hay sống giản dị sẽ giúp tâm hồn ta thanh thản hơn. Bỏ đi những suy nghĩ về hôm nay mặc gì, ăn gì và làm gì, hãy thư thái tận hưởng bầu không khí và làm những điều mình thích, bạn sẽ cảm thấy cuộc đời này thật ý nghĩa.

Vì vậy, chúng ta cần phải phân biệt được đâu mới là lối sống cổ hủ và đâu mới là lối sống giản dị. Lối sống giản dị tức là phải phù hợp với hoàn cảnh. Chúng ta cần rèn luyện cho mình một lối sống như vậy. Tránh nhầm lẫn giữa hai khái niệm này mà đưa ra đánh giá sai lệch về người khác.


Bài trước:

👉 Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 94 sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com