Nội Dung
Hướng dẫn soạn Bài 8. Khác biệt và gần gũi. Nội dung bài Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 56 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 6, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.
Thực hành tiếng Việt
TRẠNG NGỮ
Câu 1 trang 56 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu:
a. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần dần hiều ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng.
b. Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng đã lớn.
c. Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình.
Trả lời:
a. Trạng ngữ: Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ
Chức năng: Chỉ mốc thời gian của sự việc.
b. Trạng ngữ: Giờ đây
Chức năng: Chỉ mốc thời gian của sự việc.
c. Trạng ngữ: Dù có ý định tốt đẹp
Chức năng: Chỉ nguyên nhân của sự việc.
Câu 2 trang 57 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Thử lược bỏ trạng ngữ trong các câu sau và chỉ ra sự khác nhau về nội dung giữa câu có trạng ngữ với câu không còn trạng ngữ:
a. Cùng với câu này, mẹ còn nói: “Người ta cười chết!”.
b. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm.
c. Tuy vậy, trong thâm tâm, tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ.
Trả lời:
a. Cùng với câu này, mẹ còn nói: “Người ta cười chết!”.
– Lược bỏ trạng ngữ: Cùng với câu này (trạng ngữ có tác dụng liên kết với câu trước).
– Sự khác nhau: Câu không có trạng ngữ không nêu được rõ, nổi bật vấn đề mà tác giả đang nói đến.
b. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm.
– Lược bỏ trạng ngữ: Trên đời
– Sự khác nhau: Câu không có trạng ngữ không nêu được rõ không gian thời gian sự việc được nói đến, không mang tính chất cụ thể.
c. Tuy vậy, trong thâm tâm, tôi không hề cảm thấy dễ chịu mỗi lần nghe mẹ trách cứ.
– Lược bỏ trạng ngữ: Tuy vậy.
– Sự khác nhau: Câu không có trạng ngữ không nêu được rõ được sự đối lập của vấn đề được nói đến.
Câu 3 trang 57 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Thêm trạng ngữ cho các câu sau:
a. Hoa đã bắt đầu nở.
b. Bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.
c. Mẹ rất lo lắng cho tôi.
Trả lời:
a. Hoa đã bắt đầu nở.
⇒ Thêm trạng ngữ:
Vào mùa xuân, hoa đã bắt đầu nở.
Trong khu vườn, hoa đã bắt đầu nở.
b. Bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.
⇒ Thêm trạng ngữ:
Tháng này, tuy công việc của bố rất bận rộn, nhưng bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.
Cuối tuần, tuy công việc của bố rất bận rộn, nhưng bố sẽ đưa cả nhà đi công viên nước.
c. Mẹ rất lo lắng cho tôi.
⇒ Thêm trạng ngữ:
Mẹ rất lo lắng cho tôi chỉ vì tôi đã phải nghỉ học một tuần liền vì sốt cao.
Sau sự việc hôm qua, mẹ rất lo lắng cho tôi.
NGHĨA CỦA TỪ NGỮ
Câu 4 trang 57 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Thành ngữ trong các câu sau có những cách giải thích khác nhau. Theo em, cách giải thích nào hợp lí?
a. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.
Chung sức chung lòng có nghĩa là:
– Nhất trí.
– Đoàn kết.
– Quyết tâm cao độ.
b. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.
Mười phân vẹn mười có nghĩa là:
– Tài giỏi.
– Toàn vẹn, không có khiếm khuyết.
– Đẩy đủ, toàn diện.
Trả lời:
a. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người.
⇒ Chung sức chung lòng có nghĩa là: đoàn kết.
b. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.
⇒ Mười phân vẹn mười có nghĩa là: Toàn vẹn, không có khiếm khuyết.
Câu 5 trang 57 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT
Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:
a. Tôi đã hiểu ra, mỗi lần bảo tôi: “Xem người ta kìa!” là một lần mẹ mong tôi làm sao để bằng người, không thua em kém chị.
b. Nhớ các bạn trong lớp tôi mỗi người một vẻ, sinh động biết bao.
c. Người ta thường nói học trò “nghịch như quỷ”, ai ngờ quỷ cũng là cả một thế giới, chẳng “quỷ” nào giống “quỷ” nào!
Trả lời:
Hãy xác định nghĩa của thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:
a. Thua em kém chị: không được bằng chị em, bạn bè, thua kém mọi người (chỉ nói về phụ nữ).
b. Mỗi người một vẻ: những nét bề ngoài nhìn trên phương diện tổng thể, thường được đánh giá là đẹp của con người mang những vẻ khác nhau, muôn màu muôn vẻ.
c. Nghịch như quỷ: những người nghịch ngợm, hay bày trò.
Bài trước:
👉 Soạn bài Xem người ta kìa! sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức
Bài tiếp theo:
👉 Soạn bài Hai loại khác biệt sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức
Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 56 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com“