Soạn bài Hai loại khác biệt sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Hướng dẫn soạn Bài 8. Khác biệt và gần gũi. Nội dung bài Soạn bài Hai loại khác biệt sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 6, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.


VĂN BẢN 2

Trước khi đọc

Câu 1 trang 58 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Em có muốn thể hiện sự khác biệt so với các bạn trong lớp hay không? Vì sao?

Trả lời:

Em muốn thể hiện sự khác biệt so với các bạn trong lớp. Vì điều đó sẽ giúp em khẳng định màu sắc, cá tính của riêng mình.


Câu 2 trang 58 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Em suy nghĩ như thế nào về một bạn không hề cố tỏ ra khác biệt, nhưng vẫn có những ưu điểm vượt trội?

Trả lời:

Một bạn không hề cố tỏ ra khác biệt, nhưng vẫn có những ưu điểm vượt trội thì hẳn bạn đó là một người ưu tú, đáng để em học hỏi.


Đọc văn bản

Hai loại khác biệt

THEO DÕI trang 58 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Bài tập mà giáo viên giao cho học sinh thực hiện nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Theo lời giáo viên, mục đích của bài tập là tạo cơ hội để học sinh bộc lộ một phiên bản chân thật hơn về bản thân trước những người xung quanh.


THEO DÕI trang 58 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Bằng chứng thể hiện sự khác biệt của số đông học sinh trong lớp.

Trả lời:

Nhiều người chọn cách tương tự – họ sử dụng quần áo để biểu lộ cá tính.


THEO DÕI trang 59 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Bằng chứng cho thấy sự khác biệt của J?

Trả lời:

Bằng chứng cho thấy sự khác biệt của J:

– J đến trường, ăn mặc như bình thường và trông hệt như mọi ngày.

– Nhưng khi cậu giơ tay trong tiết đầu tiên cậu đã làm một điều bất ngờ khi phát biểu: Cậu đã đứng lên trả lời câu hỏi.

– Cậu nói một cách từ tốn, dõng dạc và lễ độ.


SUY LUẬN trang 59 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Vì sao các bạn học sinh trong lớp ngạc nhiên về J?

Trả lời:

Các bạn học sinh trong lớp ngạc nhiên về J vì trong khi tất cả mọi người đều cố tỏ ra khác biệt bằng cách ăn mặc, hành động lạ lùng thì J lại cực kì nghiêm túc với từng tiết học và trông cậu chẳng khác gì mọi ngày.


THEO DÕI trang 60 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Cách sử dụng lí lẽ để làm rõ vấn đề?

Trả lời:

Khác biệt chia làm hai loại → Vô nghĩa và có nghĩa → Nhận ra chọn vô nghĩa vì không quan tâm đến việc tìm kiếm ý nghĩa → J thì chọn loại có nghĩa, mọi người khâm phục.


THEO DÕI trang 60 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Kết luận nào được người viết rút ra sau khi trình bày li lẽ và bằng chứng?

Trả lời:

Người viết đã đưa ra kết luận: Chúng ta chỉ đơn thuần tách những người vô nghĩa ra khỏi những người có ý nghĩa, và chúng ta bỏ qua nhóm đầu tiên vì họ chẳng có gì khác biệt. Với nhóm thứ hai, họ là những người khiến chúng ta đặc biệt chú ý, những người chúng ta cho là khác biệt thật sự.


Sau khi đọc

Nội dung chính:

Hai loại khác biệt đã phân biệt sự khác biệt thành hai loại: có nghĩa và vô nghĩa. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa.

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1 trang 61 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Văn bản có kể một câu chuyện mà tác giả là người trong cuộc. Theo em, giữa việc kể lại câu chuyện và rút ra bài học từ câu chuyện, điều nào quan trọng hơn? Căn cứ vào đâu mà em xác định như vậy?

Trả lời:

Văn bản có kể một câu chuyện mà tác giả là người trong cuộc. Theo em, điều quan trọng hơn là bài học rút ra từ câu chuyện.

Vì tác giả – người trong cuộc và dù không có câu chuyện này thì cũng có rất nhiều câu chuyện khác cho bản thân người kể rút ra kinh nghiệm. Việc “tạm gọi bạn ấy là J” cũng phản ánh việc câu chuyện kể về ai không quan trọng mà quan trọng hơn cả là bài học rút ra.


Câu 2 trang 61 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Việc thể hiện sự khác biệt của số đông các bạn trong lớp và của J hoàn toàn khác nhau. Sự khác nhau ấy biểu hiện cụ thể như thế nào?

Trả lời:

Việc thể hiện sự khác biệt của số đông các bạn trong lớp và của J hoàn toàn khác nhau:

– Những bạn học sinh khác cố chọn trang phục nổi bật, làm ra những hành động hơi bất thường: hát như trẻ con, đầu tóc kì quái, tham gia vào những hành động ngu ngốc.

– J: ăn mặc hệt như mọi ngày, đứng lên trả lời câu hỏi một cách chân thành, gọi các bạn trong lớp bằng anh/ chị, cuối tiết học luôn cảm ơn thầy cô giáo, hành động nghiêm chỉnh, chững chạc.


Câu 3 trang 61 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Trong văn bản này, tác giả đi từ thực tế để rút ra điều cần bàn luận hay nêu điều cần bàn trước, sau đó mới đưa ra bằng chứng từ thực tế để chứng minh? Hãy nhận xét về sự lựa chọn cách triển khai này.

Trả lời:

Trong văn bản này, tác giả đi từ thực tế để rút ra điều cần bàn luận: tác giả kể về lớp học của mình, bài tập của cô giáo, sự thay đổi của các bạn, sự kì lạ của J sau đó mới đi đến kết luận về những điều mà tác giả bàn luận.

Sự lựa chọn cách triển khai này giúp văn bản thêm phần thú vị, sinh động và người đọc hình dung rõ điều mà tác giả nghị luận.


Câu 4 trang 61 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Tác giả phân chia sự khác biệt thành hai loại: sự khác biệt vô nghĩa” (qua cách thể hiện của số đông các bạn trong lớp) và sự khác biệt có ý nghĩa” (qua cách thể hiện của J). Em có đồng tình với cách phân chia như thế không? Vì sao?

Trả lời:

Em đồng tình với cách phân chia như thế vì:

– Sự khác biệt vô nghĩa được thể hiện qua số đông các bạn trong lớp bởi khác biệt không có mục đích.

– Sự khác biệt có ý nghĩa qua cách thể hiện của J là thay đổi, khẳng định bản thân và mang hướng tính cực, thể hiện cố gắng.


Câu 5 trang 61 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Do đâu số đông thường thể hiện sự khác biệt vô nghĩa? Muốn tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa, con người cần có những năng lực và phẩm chất gì?

Trả lời:

– Số đông thường thể hiện sự khác biệt vô nghĩa bởi vì đây là cách khác biệt dễ dàng, không tốn tâm sức.

– Muốn tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa, con người cần rèn luyện đạo đức, trí tuệ để bản thân ngày càng ưu tú, hoàn thiện.


Câu 6 trang 61 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Theo em, bài học về sự khác biệt được rút ra từ văn bản này có phải chỉ có giá trị đối với lứa tuổi học sinh hay không? Vì sao?

Trả lời:

Theo em, bài học về sự khác biệt được rút ra từ văn bản này không phải chỉ có giá trị đối với lứa tuổi học sinh mà còn mang giá trị với mọi lứa tuổi. Vì sự khác biệt là điều rất cần trong mỗi người. Nếu chúng ta luôn chung một màu thì cuộc sống sẽ nhàm chán, vô nghĩa.


VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Với câu mở đầu: Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa…, hãy viết tiếp 5 – 7 câu để hoàn thành một đoạn văn.

Trả lời:

Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa. Mỗi chúng ta đều chỉ có một cuộc đời để sống. Nếu ta giống như hàng nghìn người khác thì bản thân ta sẽ chỉ sống đời nhàm nhàm, vô nghĩa như vậy. Lúc nào ta cũng sợ mình khác biệt. Sợ sự khác biệt ấy bị chê cười, bị người ta nói nọ nói kia. Nhưng có bao giờ ta nghĩ, sự khác biệt mới là điều tạo nên giá trị của ta? Khác biệt không phải thứ duy nhất làm con người ta trở nên đặc biệt nhưng chỉ khi khác biệt, ta mới biết đời sống của mình đẹp tươi và ý nghĩa đến đâu!

Đoạn văn tham khảo 2:

Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa mà trở thành một điều có ý cho xã hội. Không phải bộ trang phục ngày hôm nay nó khác so với ngày hôm qua là chúng ta trở thành khác biệt. Nó thể hiện trong hành động, cách cư xử,… Ví dụ như chúng ta chăm chỉ giơ tay phát biểu nhiều hơn, làm việc quan tâm đến môi trường xanh nhiều hơn,…

Đoạn văn tham khảo 3:

Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa. Tôi không muốn người khác nhìn vào mình và chỉ thấy mình lập dị, khác loài, vô ích,… mà muốn được công nhận như một người đem lại những giá trị trong cuộc sống. Để khác biệt rất đơn giản nhưng để khác biệt có nghĩa lại vô cùng khó khăn. Để làm được điều này, trước hết con người không được thỏa mãn bởi những thứ quá đơn giản và tầm thường. Chúng ta cần tìm kiếm những điều có nghĩa lý hơn với bản thân cũng như xã hội. Ví dụ như nếu bạn học giỏi một cách xuất chúng, bạn sẽ thành ngôi sao. Nhưng nếu bạn chọn cách khác biệt bằng lối sống sa đọa, không lành mạnh, sự chú ý bạn nhận được không phải ngưỡng mộ mà là tức giận hay thương hại. Mỗi người đều có quyền lựa chọn người mà mình muốn trở thành. Với tôi, tôi muốn trở thành người khác biệt có ý nghĩa.


Bài trước:

👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 56 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 61 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Hai loại khác biệt sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com