Giải bài tập 1 2 bài 19 trang 145 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 19. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953), sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 19 trang 145 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương

1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh

Từ tháng 5/1949, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lược Đông Dương:

– 23/12/1950, Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương, viện trợ quân sự, kinh tế – tài chính cho Pháp và tay sai, từng bước thay Pháp ở Đông Dương.

– Tháng 9/1951, Mĩ ký với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ nhằm ràng buộc Bảo Đại vào Mĩ.

– Viện trợ của Mĩ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong ngân sách chiến tranh Đông Dương (1950 là 52 tỉ phrăng – chiếm 19 % ngân sách; 1953 là 285 tỉ phrăng – chiếm 43 % ngân sách).

– Các phái đoàn viện trợ kinh tế, cố vấn quân sự Mĩ đến Việt Nam ngày càng nhiều.

– Các trung tâm, trường huấn luyện Mĩ tuyển chọn người Việt Nam sang Mĩ học.

2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi

– Cuối năm 1950, dựa vào viện trợ Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tátxinhi, mong kết thúc nhanh chiến tranh.

– Kế hoạch có 4 điểm chính:

+ Tập trung quân Âu – Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, ra sức phát triển nguỵ quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.

+ Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt, lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân tài, vật lực ra vùng tự do.

+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.

+ Đánh phá hậu phương của ta bằng biệt kích, thổ phỉ, gián điệp; kết hợp oanh tạc bằng phi pháp với chiến tranh tâm lý, chiến tranh kinh tế.

– Làm cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.

II – Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng (2 – 1951)

– Từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Vinh Quang (Chiêm Hóa – Tuyên Quang), thông qua hai bản báo cáo quan trọng:

+ Báo cáo chính trị, do Hồ Chủ tịch trình bày, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh qua các thời kỳ, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam, do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn; xóa bỏ những tàn tích phong kiến; thực hiện “người cày có ruộng”; phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

– Tách Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập ở mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác – Lênin riêng.

– Ở Việt Nam, hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam.

– Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân dân, cơ quan Trung ương của Đảng.

– Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí thư.

→ Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng.

III – Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt

♦ Về chính trị:

– Từ ngày 3 đến 7/3/1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt do Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch, Hồ Chí Minh làm Chủ tịch danh dự.

– 11/03/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào, tăng cường khối đoàn kết ba nước đấu tranh chống kẻ thù chung là Pháp và can thiệp Mĩ.

– Ngày 01/05/1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu  toàn quốc lần I chọn 7 anh hùng: Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh.

♦ Về kinh tế:

– Nông nghiệp: năm 1952, Chính phủ vận động lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm.

– Thủ công nghiệp và công nghiệp: đáp ứng yêu cầu về công cụ sản xuất, mặt hàng thiết yếu của đời sống.

– Chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.

– Bồi dưỡng sức dân; giảm tô, cải cách ruộng đất. Từ 4/1953 đến 7/1954, thực hiện 5 đợt giảm tô, 1 đợt cải cách ruộng đất.

♦ Về văn hóa, giáo dục, y tế:

– Giáo dục: tiếp tục cải cách giáo dục với  3 phương châm “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất”, nhà trường gắn với xã hội.

– Văn hóa: thực hiện “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”; thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín, dị đoan.

– Y tế: vận động công tác vệ sinh phòng bệnh; chăm lo sức khỏe cho nhân dân; xây dựng bệnh viện, bệnh xá, phòng y tế, trạm cứu thương.

IV – Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường

1. Các chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ (từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951)

– Cuối 1950 đến giữa năm 1951, quân ta liên tục mở ba chiến dịch:

+ Chiến dịch Trần Hưng Đạo (Chiến dịch Trung du)

+ Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (Chiến dịch Đường số 18).

+ Chiến dịch Quang Trung (Chiến dịch Hà – Nam – Ninh)

→ Là các chiến dịch tiến công có qui mô lớn, đánh vào vùng trung du và đồng bằng, loại khỏi vòng chiến nhiều sinh lực địch nhưng kết quả chiến đấu hạn chế vì địa bàn có lợi cho địch.

– Với phương châm: “đánh chắc thắng” và phương hướng “tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu”, ta chủ trương mở các chiến dịch ở vùng rừng núi.

2. Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân 1951 – 1952

– Hòa Bình là cửa ngõ nối liền vùng tự do với vùng đồng bằng Bắc Bộ, mạch máu giao thông giữa Việt Bắc với Liên khu IV.

– Ngày 09/11/1951, Đơ Lát đơ Tátxinhi tiến đánh Chợ Bến, Hòa Bình (14/11).

– Ta mở chiến dịch phản công ở Hòa Bình nhằm tiêu diệt sinh lực địch, phá kế hoạch bình định của chúng và đẩy mạnh chiến tranh du kích.

– Kết quả: Ta giải phóng khu vực Hòa Bình – sông Đà; căn cứ du kích mở rộng từ Bắc Giang xuống Hòa Bình.

– Ý nghĩa: Là thắng lợi của nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu phối hợp giữa chiến trường chính với chiến trường cả nước.

3. Chiến dịch Tây Bắc thu – đông 1952

– Tây Bắc là vùng chiến lược quan trọng, Pháp đã chiếm đóng, từ đó uy hiếp căn cứ Việt Bắc và che chở cho căn cứ Thượng Lào của chúng.

– Từ 14/10/1952 đến 10/12/1952, ta tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.

– Kết quả: Ta giải phóng 28.000 km2 với 25 vạn dân gồm Nghĩa Lộ, Sơn la (trừ Nà sản), Yên Bái, 4 huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái; phá âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.

4. Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953

– Thượng Lào là vùng chiến lược quan trọng, là hậu phương an toàn của địch.

– Đầu 1953, ta mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh kháng chiến ở Lào.

– Từ ngày 8/4 – 18/5/1953, ta huy động lực lượng lớn giải phóng Pa thét Lào.

– Kết quả:

+ Giải phóng Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh PhongXalì với trên 30 vạn dân.

+ Phối hợp với chiến trường chính Bắc Bộ, từ 1951 đến 1953 ở Trung và Nam Bộ ta đã tận dụng chiến tranh du kích, tiêu hao sinh lực địch, phá hủy cơ sở kinh tế của chúng.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 19 trang 145 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 19 trang 140 sgk Lịch sử 12

Âm mưu và hành động mới của Pháp – Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 như thế nào?

Trả lời:

Âm mưu: Mĩ cấu kết với Pháp can thiệp sâu và chiến tranh Đông Dương.

Hành động:

– Ngày 23/12/1950, Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương. Đây là hiệp định viện trợ quân sự, kinh tế – tài chính của Mĩ cho Pháp và tay sai, qua đó Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.

– Tháng 9/1951: Mĩ ký với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt – Mĩ nhằm ràng buộc Bảo Đại.

– Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đưa chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương lên quy mô lớn.


2. Trả lời câu hỏi bài 19 trang 141 sgk Lịch sử 12

Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng đã có những quyết định gì? Nêu ý nghĩa lịch sử của Đại hội.

Trả lời:

– Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương, ở mỗi nước sẽ thành lập một Đảng riêng để lãnh đạo từng nước đấu tranh.

– Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.

– Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương và Điều lệ mới, quyết định xuất bản báo Nhân dân – cơ quan ngôn luận Trung ương của Đảng.

– Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị, Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư Đảng.

– Ý nghĩa: Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.


3. Trả lời câu hỏi bài 19 trang 143 sgk Lịch sử 12

Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 đến trước đông – xuân năm 1953 – 1954, hậu phương kháng chiến đã phát triển như thế nào trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế?

Trả lời:

♦ Về chính trị:

– Thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt).

– Thành lập Liên minh Việt – Miên – Lào để tăng cường đoàn kết của ba nước Đông Dương trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung.

– Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước.

♦ Về kinh tế:

– Mở rộng cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.

– Đề ra chính sách nhắm chấn chỉnh chế độ thuế khóa, xây dựng nền tài chính ngân hàng, thương nghiệp.

– Phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất.

♦ Về văn hóa, giáo dục, y tế:

– Tiếp tục cải cách giáo dục, thực hiện phương châm: “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ xã hội”.

– Thực hiện cuộc vận động vệ sinh phòng bệnh, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.

– Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được coi trọng. Bệnh xá, bệnh viện,… được quan tâm xây dựng.


4. Trả lời câu hỏi bài 19 trang 145 sgk Lịch sử 12

Thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân ta sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 đến trước đông xuân 1953 – 1954 được thể hiện như thế nào?

Trả lời:

– Quân ta liên tục mở ba chiến dịch Trần Hưng Đạo, Hoàng Hao Thám, và chiến dịch Quang Trung. Đây đều là những chiến dịch có quy mô lớn, đánh và vùng trung du và đồng bằng, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.

– Trong đông – xuân năm 1951 – 1952, ta mở chiến chiến dịch Hòa bình nhằm phá tan kế hoạch bình định của địch, đẩy mạnh chiến tranh du kích.

⇒ Sau 3 tháng chiến đấu, ta đã giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình – sông Đà, căn cứ du kích của ta được mở rộng.

– Thu – đông năm 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái. Kết quả, ta đã giải phóng được tỉnh Nghĩa Lộ và gần hết tỉnh Sơn La, bốn huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái.

– Xuân – hè năm 1953, ta mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào. Kết quả, ta đã giải phóng được toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxalì.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 19 trang 145 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 19 trang 145 sgk Lịch sử 12 của Bài 19. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951 – 1953) trong Chương III. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 của Phần hai. Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

Giải bài tập bài 19 trang 145 sgk Lịch sử 12

Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị – ngoại giao, kinh tế – tài chính trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953 – 1954.

Trả lời:

Mặt trận Thắng lợi tiêu biểu
Quân sự – Năm 1950 – 1951: Ba Chiến dịch: Trần Hưng Đạo, Hoàng Hoa Thám, Quang Trung ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ đều giành thắng lợi, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.
– Năm 1951 – 1952: Chiến dịch Hòa Bình thắng lợi đã giải phóng được khu vực Hòa Bình – sông Đà rộng 2000 km2 với 15 vạn dân, căn cứ du kích mở rộng từ Bắc Giang xuống Hòa Bình.
– Chiến dịch Tây Bắc thu – đông 1952 giành thắng lợi đã giải phóng 28.000 km2 với 25 vạn dân gồm Nghĩa Lộ, Sơn la (trừ Nà sản), Yên Bái, 4 huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái; phá âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.
Chính trị – ngoại giao – Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương (11 đến 19 – 2 – 1951) đã đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng.
– Đại hội toàn quốc thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt (3 đến 7 – 3 – 1951)
– Thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào (11 – 3 – 1951) nhằm tăng cường khối đoàn kết ba nước Đông Dương trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Kinh tế – Tài chính – Năm 1952: Mở cuộc vận động lao động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm; Đề ra chính sách chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
– Năm 1953: phát động quần chúng gia triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất.

Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 19 trang 145 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com