Giải bài tập 1 2 bài 9 trang 65 sgk Lịch sử 12

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh, sách giáo khoa Lịch sử lớp 12. Nội dung trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 9 trang 65 sgk Lịch sử 12 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn lịch sử lớp 12.


Lý thuyết

I – Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh

Sau chiến tranh quan hệ Xô – Mĩ  chuyển từ liên minh chống phát xít nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và tình trạng chiến tranh lạnh.

♦ Nguyên nhân:

– Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.

– Liên Xô: chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.

– Mĩ:

+ Ra sức chống phá Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng, mưu đồ làm bá chủ thế giới.

+ Lo ngại trước ảnh hưởng to lớn  của Liên Xô và Đông Âu, sự thắng lợi của CHND Trung Quốc, CNXH đã trở thành hệ thống thế giới từ Đông Âu sang Đông Á.

+ Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, Mĩ vươn lên thành nước tư bản giàu mạnh nhất, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử, tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.

♦ Diễn biến chiến tranh lạnh:

– 12/03/1947, Tổng thống Truman gửi thông điệp tới Quốc hội Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ, đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ.

– Học thuyết Truman:

+ Củng cố chính quyền phản động và  đẩy lùi phong trào đấu tranh ở Hy Lạp và Thổ  Nhĩ Kỳ.

+ Biến hai nước này thành tiền đồn chống Liên Xô và Đông Âu.

– “Kế hoạch Mác san” (06/1947):

+ Viện trợ 17 tỷ đô la, Mĩ giúp Tây Âu khôi phục kinh tế.

+ Tạo nên sự đối lập về kinh tế và chính trị giữa các nước Tây Âu TBCN và các nước Đông Âu XHCN.

+ Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).

– Ngày 4-4-1949, tại Oasinhtơn, Mĩ và 11 nước phương Tây kí hiệp ước Bắc Đại Tây Dương

– Là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu chống Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.

– Tháng 1/1949 Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế để hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước XHCN

– Tháng 5/1955 Liên Xô các nước Đông Âu  thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, một liên minh chính trị – quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu.

– Sự ra đời của NATO, Tổ chức Hiệp ước Vácsava đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm toàn thế giới.

II – Sự đối đầu Đông – Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ

Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu giữa hai phe – phe tư bản chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu mỗi và phe xã hội chủ nghĩa do Liên Xô làm trụ cột.

Diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực, chính trị, kinh tế, văn hóa – tư tưởng…

1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954)

– Sau CTTG II, thực dân Pháp quay trở lại Đông Dương, tiến hành cuộc xâm lược ba nước: Việt Nam, Campuchia, Lào.

– Nhân dân Đông Dương kiên cường kháng chiến chống Pháp.

– Được sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.

– Từ 1950, khi Mĩ can thiệp vào chiến tranh Đông Dương, cuộc chiến này ngày càng chịu sự tác động của hai phe.

– Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ được ký kết (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương, nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền ở vĩ tuyến 17.

2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)

– Sau CTTG II, Triều Tiên tạm thời chia làm hai miền: Liên Xô chiếm đóng miền Bắc, Mĩ  chiếm đóng  miền Nam, lấy  vĩ tuyến 38 làm giới tuyến.

– Năm 1948, hai miền Nam và  Bắc, hai chính quyền được thành lập riêng rẽ, Đại Hàn dân quốc (8/1948) và Cộng hòa DCNH Triều Tiên (9/1948).

– Từ 1950 – 1953, chiến tranh Triều Tiên có sự chi viện của Trung Quốc Và Liên Xô (miền Bắc) và Mĩ (miền Nam).

– 27/7/195, Hiệp định đình chiến được kí kết, theo đó vĩ tuyến 38 là ranh giới quân sự giữa hai miền.

3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)

– Sau 1954, Mĩ hất cẳng Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.

– Việt Nam đã trở thành điểm nóng trong chiến lược toàn cầu của Mĩ nhằm đẩy lùi phong trào GPDT và làm suy yếu phe XHCN.

– Chiến tranh Việt Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất, phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe.

– Cuối cùng, mọi chiến lược chiến tranh của Mĩ bị phá sản, Mĩ phải ký Hiệp định Paris (1973), cam kết tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; phải rút quân và cam kết không dính líu về quân sự hoặc can thiệp về chính trị đối với Việt Nam.

– Năm 1975, nhân dân Đông Dương kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.

III – Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt

♦ Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông – Tây:

– Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô – Mĩ.

– Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký  kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.

– 1972, Xô – Mĩ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT-1)

– Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu với Mĩ và Canađa đã ký Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc  trong quan hệ  giữa các quốc gia, sự hợp tác giữa các nước, giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.

– Từ đầu những năm 70, Xô – Mĩ tiến hành nhiều cuộc gặp gỡ cấp cao, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế – KHKT, thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.

♦ Chiến tranh lạnh kết thúc:

– Tháng 12/1989, tại Manta (Địa Trung Hải ), Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

– Nguyên nhân:

+ Cả hai nước đều quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” nhiều mặt.

+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu.

+ Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

+ Xô – Mĩ  thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.

– Ý nghĩa: chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực: Afganistan, Campuchia, Namibia…

IV – Thế giới sau Chiến tranh lạnh

– Từ 1989 – 1991, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tan rã.

– Ngày 28/6/1991, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) giải thể.

– 01/07/1991, Tổ chức Varsava ngừng hoạt động.

– Thế “hai cực” của hai siêu cường không còn nữa, Mĩ là “cực” duy nhất còn lại.

– Từ 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp:

+ Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, một trật tự thế giới đang dần hình thành theo xu hướng “đa cực”.

+ Các quốc gia tập trung phát triển kinh tế.

+ Mĩ ra sức thiết lập một trật tự thế giới “một cực” để làm bá chủ thế giới,nhưng không thực hiện được.

– Sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố nhưng nhiều khu vực không ổn định, nội chiến, xung đột quân sự kéo dài ở Bancăng, châu Phi, Trung Á.

– Vụ khủng bố 11/09/2001 ở nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế.

– Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt.

Trước khi đi vào Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 9 trang 65 sgk Lịch sử 12 chúng ta hãy trả lời câu hỏi  in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi bài 9 trang 59 sgk Lịch sử 12

Hãy nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Trả lời:

– Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc.

+ Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới.

+ Mĩ ra sức chống phá Liên Xô, đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới nhằm mưu đồ bá chủ thế giới.

– Ngày 12/3/1947, tổng thống Mĩ đưa ra một thông điệp: “Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với Mĩ và đề nghị viện trợ khẩn cấp cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì”. Đây là sự kiện khởi đầu cho chính sách chống Liên Xô, gây nên cuộc Chiến tranh lạnh.

– Ngày 4/4/1949, Tổ chức hiệp Bắc Đại Tây Dương (NATO) ra đời. Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước phương Tây do Mĩ đứng đầu.

– Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế.

– Tháng 5/1955, Các nước thuộc khối XHCN thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava, liên minh chính trị-quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN.

 Sự ra đời của NATO và tổ chức SEV đã đánh dấu sự xác lập của hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.


2. Trả lời câu hỏi bài 9 trang 62 sgk Lịch sử 12

Từ ba cuộc chiến tranh đã nêu trong bài, em có nhận xét gì về chính sách đối ngoại của Mĩ.

Trả lời:

Từ ba cuộc chiến tranh, Chính sách đối ngoại của Mĩ đều nhằm triển khai “chiến lược toàn cầu” ,thực hiện tham vọng làm bá chủ thế giới của Mĩ với mục tiêu chủ yếu là: ngăn chặn, đẩy lùi, tiêu diệt hoàn toàn các nước xã hội chủ nghĩa, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình dân chủ, tiến bộ thế giới,…

Hãy nêu và phân tích những sự kiện chứng tỏ xu thế hòa hoãn giữa hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.

Trả lời:

– Từ đầu thập kỉ 70, xu thế hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện.

– Ngày 9/11/1972, CHDC Đức và CHLB Đức đã kí kết hiệp ước công nhận lẫn nhau, thừa nhận đường biên giới sau chiến tranh, thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện. Tình hình căng thẳng ở châu Âu giảm đi rõ rệt.

– Năm 1972, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là SALT-1).

– Tháng 8/1975, 33 nước ở châu Âu (cả Đông và Tây Âu) cùng Mĩ và Canada đã kí kết Định ước Henxinki về an ninh, hợp tác châu Âu. Định ước tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.

– Nửa sau những năm 80, hai nước Xô – Mĩ đã tăng cường các cuộc tiếp xúc cấp cao, kí kết các hiệp ước về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, đặc biệt là Hiệp ước thủ tiêu tên lửa tầm trung (1987), cắt giảm vũ khí chiến lược (1991).

– Tháng 12/1989, tại cuộc gặp cấp cao không chính thức trên đảo Manta, hai nước Xô-Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh kéo dài hơn 40 năm.


3. Trả lời câu hỏi bài 9 trang 65 sgk Lịch sử 12

Hãy nêu những biến đổi chính của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.

Trả lời:

Sau khi chiến tranh lạnh chấm dứt, năm 1991 Liên Xô tan rã, tình hình thế giới phát triển theo các xu thế chính sau:

– Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”.

– Hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

– Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới “một cực” làm bá chủ thế giới. Nhưng do tương qua lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.

– Tình hình chính trị ở nhiều khu vực không ổn định, diễn ra các cuộc nội chiến, xung đột. Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 bài 9 trang 65 sgk Lịch sử 12. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi và bài tập lịch sử 12 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 bài 9 trang 65 sgk Lịch sử 12 của Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh trong Chương V.  Quan hệ quốc tế (1945 – 2000) của Phần một. Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 bài 9 trang 65 sgk Lịch sử 12

Hãy chọn những sự kiện tiêu biểu của thời kì chiến tranh lạnh.

Trả lời:

Những sự kiện tiêu biểu của thời kì Chiến tranh lạnh bao gồm:

– Tháng 3/1947, Tổng thống Mĩ Truman phát động cuộc chiến tranh lạnh nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.

– Ngày 4/4/1949, Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) được thành lập.

– Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế.

– Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập Tổ chức Vácsana.

– Sự đối đầu Đông-Tây căng thẳng đã dẫn tới nhiều cuộc đấu tranh cục bộ ác liệt. Hầu như mọi cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới đều liên quan đến sự đối đầu giữa hai cực Xô-Mĩ trong Chiến tranh lạnh.

– Ngày 9/11/1972 hai nước Đức – Cộng hòa Dân chủ và Cộng hòa Liên bang- đã kí kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quả quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.

– Năm 1972, hai siêu cường Liên Xô và Mĩ đã thỏa thuận việc hạn chế vã khí chiến lược và kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) ngày 26-5, sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (gọi tắt là SALT-1).

– Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu cùng hai nước Mĩ, Canada đã kí kết Định ước Henxinki, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.

– Tháng 12/1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta (Địa Trung Hải), hai nhà lãnh đạo M. Goocbachốp và Busơ (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.


2. Giải bài tập 2 bài 9 trang 65 sgk Lịch sử 12

Hãy nêu những xu thế chính của thế giới sau Chiến tranh lạnh chấm dứt.

Trả lời:

– Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”.

– Hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.

– Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới mới “một cực” làm bá chủ thế giới. Nhưng trong bối cảnh lúc đó, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó.

– Tình hình chính trị ở nhiều khu vực không ổn định, diễn ra các cuộc nội chiến, xung đột. Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường.

– Những năm 90 của thế kỉ XX, thế giới đã chứng kiến xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk lịch sử lớp 12 với trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 bài 9 trang 65 sgk Lịch sử 12!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com