Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 trang 66 67 sgk Toán 7 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Hướng dẫn giải Bài tập cuối chương 3 sgk Toán 7 tập 1 bộ Chân Trời Sáng Tạo. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 trang 66 67 sgk Toán 7 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo bao gồm đầy đủ phần lí thuyết kèm bài giải các câu hỏi, hoạt động khởi động, khám phá, thực hành, vận dụng và bài tập, giúp các bạn học sinh học tốt môn toán 7.


GIẢI BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG 3

Sau đây là phần Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 trang 66 67 sgk Toán 7 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo. Nội dung chi tiết bài giải từng bài tập các bạn xem dưới đây:

Giải bài 1 trang 66 Toán 7 tập 1 CTST

Một hình khối gồm 14 hình lập phương gắn kết với nhau như Hình 1. Mỗi hình lập phương cạnh 1 cm. Hãy tính thể tích của hình khối này.

Bài giải:

Thể tích của mỗi hình lập phương có cạnh 1 cm là:

$1^3 = 1$ (cm3)

Thể tích hình khối gồm 14 hình lập phương gắn kết với nhau là:

$1 . 14 = 14$ (cm3)

Vậy thể tích hình khối gồm 14 hình lập phương gắn kết với nhau là $14$ cm3.


Giải bài 2 trang 66 Toán 7 tập 1 CTST

Một bể cá hình hộp chữ nhật với kích thước mặt đáy là 5 dm và 12 dm, có mực nước là 7 dm. Người ta đổ vào đó một lượng cát (có độ thấm nước không đáng kể) thì thấy mực nước dâng thêm 1,5 dm và ngập cát đổ vào. Tính thể tích của lượng cát.

Bài giải:

♦ Cách 1:

Thể tích lượng nước ban đầu là:

$5 . 12 . 7 = 420$ (dm3)

Chiều cao mực nước sau khi đổ cát vào bể là:

$7 + 1,5 = 8,5$ (dm)

Thể tích lượng cát và nước (sau khi đổ cát vào) là:

$5 . 12 . 8,5 = 510$ (dm3)

Thể tích của lượng cát là:

$510 – 420 = 90$ (dm3)

Vậy thể tích của lượng cát là $90$ dm3.

♦ Cách 2:

Thể tích lượng cát = thể tích hình hộp có kích thước mặt đáy là 5 dm và 12 dm, chiều cao 1,5 dm.

Do đó thể tích cát đổ vào là:

$5.12.1,5 = 90$ (dm3)

Vậy thể tích của lượng cát là $90$ dm3.


Giải bài 3 trang 66 Toán 7 tập 1 CTST

Một khuôn đúc bê tông có kích thước như Hình 2. Bể dày các mặt bên của khuôn là 1,2 cm. Bề dày mặt đáy của khuôn là 1,9 cm. Thể tích của khối bê tông được khuôn này đúc ra là bao nhiêu xăngtimét khối?

Bài giải:

Thể tích của hình hộp chữ nhật bao quanh khối bê tông là:

$23 . 13 . 11 = 3 289$ (cm3)

Phần bên trong của khối bê tông có dạng hình hộp chữ nhật có:

• Chiều dài: $23 – 2 . 1,2 = 20,6$ (cm)

• Chiều rộng: $13 – 2 . 1,2 = 10,6$ (cm)

• Chiều cao: $11 – 1,9 = 9,1$ (cm).

Thể tích phần bên trong của khối bê tông là:

$20,6 . 10,6 . 9,1 = 1 987,076$ (cm3)

Thể tích của khối bê tông được khuôn này đúc ra là:

$3 289 – 1 987,076 = 1 310,924$ (cm3).

Vậy thể tích của khối bê tông được khuôn này đúc ra là $1 310,924$ cm3.


Giải bài 4 trang 66 Toán 7 tập 1 CTST

Phần bên trong của một cái khuôn làm bánh có dạng hình hộp chữ nhật với đáy là hình vuông cạnh 20 cm, chiều cao 5 cm (Hình 3). Người ta dự định sơn phần bên trong bằng loại sơn đủ bao phủ được 100 m2 thì sơn được bao nhiêu cái khuôn làm bánh?

Bài giải:

Đổi: 100 m2 = 1 000 000 cm2.

Diện tích xung quanh của cái khuôn làm bánh là:

$20 . 4 . 5 = 400$ (cm2)

Diện tích đáy của cái khuôn làm bánh là:

$20^2 = 400$ (cm2)

Diện tích các mặt cần sơn là:

$400 + 400 = 800$ (cm2)

Với loại sơn đủ bao phủ được 100 m2 thì sơn được số cái khuôn làm bánh là:

$1 000 000 : 800 = 1 250$ (cái)

Vậy với loại sơn đủ bao phủ được 100 m2 thì sơn được $1 250$ cái khuôn làm bánh.

Hoặc:

Diện tích cần sơn của mỗi khuôn là:

S = Sxq + Sđáy  = Cđáy . h + Sđáy

$= (4.20).5 + 20.20 = 800$ (cm2) $= 0,08$ m2

Số khuôn bánh sơn được là:

$100 : 0,08 = 1250$ (cái)

Vậy với loại sơn đủ bao phủ được 100 m2 thì sơn được $1 250$ cái khuôn làm bánh.


Giải bài 5 trang 66 Toán 7 tập 1 CTST

Một ngôi nhà có kích thước như Hình 4.

a) Tính thể tích của ngôi nhà.

b) Biết rằng 1 l sơn bao phủ được 4 m2 tường. Hỏi phải cần ít nhất bao nhiêu lít sơn để sơn phủ được tường mặt ngoài ngôi nhà? (không sơn cửa)? Biết tổng diện tích các cửa là 9 m2.

Bài giải:

Chia ngôi nhà thành 1 hình hộp chữ nhật với đáy có chiều dài 20 m, chiều rộng 15 m; chiều cao 8 m và 1 hình lăng trụ tam giác có đáy là tam giác có đáy là 15 m, chiều cao tương ứng là 15 – 8 = 7 m; chiều cao lăng trụ là 20 m.

a) Thể tích ngôi nhà là:

\(V = V{_{hình \,hộp}} + V{_{lăng \,trụ}} \\= 20.15.8 + \dfrac{1}{2}.15.7.20=3 450 (m^3)\)

b) Diện tích xung quanh hình hộp là:

\(S{_{xq}} = 2.(15+20).8=560 (m^2)\)

Diện tích 2 đáy của lăng trụ tam giác là:

\(2.\dfrac{1}{2}.15.7=105(m^2)\)

Diện tích cần sơn là:

\(560+105-9=656(m^2)\)

Số lít sơn cần dùng là:

\(656:4=164(l)\)

Đáp số: $164$ lít


Giải bài 6 trang 67 Toán 7 tập 1 CTST

Các hình hộp chữ nhật trong Hình 5 có cùng số đo thể tích. Em hãy tìm các kích thước còn thiếu.

Bài giải:

Các hình hộp chữ nhật trong Hình 5 có cùng số đo thể tích và đều bằng:

$12 . 2 . 12 = 288$ (cm3)

Chiều cao của hình hộp chữ nhật thứ nhất là:

$288 : (8 . 8) = 4,5$ (cm)

Chiều cao của hình hộp chữ nhật thứ hai là:

$288 : (4 . 4) = 18$ (cm)

Cạnh còn lại của đáy của hình hộp chữ nhật thứ ba là:

$288 : (8 . 6) = 6$ (cm)

Chiều cao của hình hộp chữ nhật thứ tư là:

$288 : (12 . 9) = \dfrac{8}{3}$ (cm).


Giải bài 7 trang 67 Toán 7 tập 1 CTST

Tạo lập hình lăng trụ đứng có chiều cao 2,5 cm, đáy là hình thoi có cạnh 3 cm và một góc (60^0).

Bài giải:

Bước 1: Vẽ 4 hình chữ nhật với kích thước 3 cm x 2,5 cm

Bước 2: Gấp các cạnh BN, CP và DQ sao cho cạnh AM trùng với A’M’ , một góc bằng 60, ta được hình lăng trụ đứng ABCD.MNPQ cần tạo lập


Giải bài 8 trang 67 Toán 7 tập 1 CTST

Hãy nêu các bước tạo lập hình lăng trụ đứng tam giác trong Hình 6.

Bài giải:

Bước 1: Vẽ 3 hình chữ nhật với kích thước 15 cm x 5 cm; 15 cm x 12 cm và 15 cm x 13 cm.

Bước 2: Gấp các cạnh BN và CP sao cho cạnh AM trùng với A’M’, đáy có một góc vuông, ta được hình lăng trụ đứng tam giác ABC.MNP


Giải bài 9 trang 67 Toán 7 tập 1 CTST

Người ta cắt một tấm bìa để tạo lập một lăng trụ đứng có đáy là tam giác đều với kích thước như Hình 7. Hãy cho biết độ dài các cạnh đáy và chiều cao của hình lăng trụ đứng.

Bài giải:

Hình lăng trụ đứng có đáy là tam giác đều nên độ dài tất cả các cạnh đáy bằng nhau và đều bằng 3 cm.

Chiều cao của hình lăng trụ đứng có đáy là tam giác đều là 7 cm.

Vậy hình lăng trụ đứng có đáy là tam giác đều có độ dài mỗi cạnh đáy đều bằng 3 cm và chiều cao là 7 cm.


Bài trước:

👉 HĐTH&TN: Các bài toán về đo đạc và gấp hình sgk Toán 7 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Bài tiếp theo:

👉 Giải bài 1 2 3 4 5 trang 72 sgk Toán 7 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Trên đây là bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 8 9 trang 66 67 sgk Toán 7 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn toán 7 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com