Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 200 sgk Địa Lí 12

Hướng dẫn soạn Bài 43. Các vùng kinh tế trọng điểm sgk Địa Lí 12. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 200 sgk Địa Lí 12 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 12, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

1. Đặc điểm

Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế của cả nước.

Đặc điểm:

– Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

– Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư.

– Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác.

– Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc.

2. Quá trình hình thành và thực trạng phát triển

a) Quá trình hình thành

Bảng 43.1. Thời gian hình thành và phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta.

b) Thực trạng phát triển kinh tế

Bảng 43.2.Một số chỉ tiêu kinh tế của ba vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta, năm 2005

3. Ba vùng kinh tế trọng điểm

a) Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc

Diện tích gần 15,3 nghìn km2 (4,7% lãnh thổ nước ta), số dân hơn 13,7 triệu người năm 2006 (chiếm 16,3% dân số cả nước), gồm 8 tỉnh, thành phố chủ yếu thuộc đồng bằng sông Hồng.

Hội tụ tương đối đầy đủ các thế mạnh để phát triển kinh tế – xã hội:

– Vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế.

– Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá thuộc loại lớn nhất của cả nước.

– Hai quốc lộ 5 và 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng – Cái Lân.

– Có nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước.

– Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước.

– Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc nhờ các lợi thế về gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ.

– Các ngành dịch vụ, du lịch có nhiều điều kiện để phát triển.

– Để vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị thế xứng đáng hơn trong nền kinh tế của cả nước, cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề chủ yếu liên quan đến các ngành kinh tế.

– Về công nghiệp: đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời với việc phát triển các khu công nghiệp tập trung.

– Về dịch vụ: chú trọng đến thương mại và các hoạt động dịch vụ khác, nhất là du lịch.

– Về nông nghiệp: cần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng cao.

b) Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Diện tích gần 28 nghìn km2, số dân 6,3 triệu người năm 2006 (chiếm 8,5% diện tích tự nhiên và 7,4% số dân cả nước), gồm 5 tỉnh, thành phố, từ Thừa Thiên Huế đến Bình Định.

Trong vùng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế.

– Vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam qua quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất, có các sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá.

– Thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ sản và một số ngành khác nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.

– Trên lãnh thổ của vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia. Trong tương lai sẽ hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản và các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.

c) Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

– Diện tích gần 30,6 nghìn km2 (hơn 9,2% diện tích cả nứơc), số dân 15,2 triệu người (18,1% số dân toàn quốc) năm 2006, bao gồm 7 tỉnh và thành phố chủ yếu thuộc Đông Nam Bộ.

– Đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thế mạnh tự nhiên, kinh tế – xã hội.

+ Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.

+ Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng.

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở kĩ thuật tương đối tố Qt và đồng bộ.

+ Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nứơc.

– Trong những năm tới, công nghiệp vẫn sẽ là động lực của vùng với các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao và hình thành hàng loạt khu công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư ở trong và ngoài nước.

– Cùng với công nghiệp, các ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch … được tiếp tục đẩy mạnh.


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 196 địa lí 12

Căn cứ vào số liệu của bảng thống kê, hãy phân tích thực trạng phát triển kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm.

Trả lời:

Thực trạng phát triển kinh tế của các vùng kinh tế trọng điểm:

– Nhìn chung các vùng kinh tế trọng điểm đều có tỉ trọng các ngành kinh tế cao so với cả nước, chiếm 69% GDP cả nước (2005), 64,5% kim ngạch xuất khẩu, trong cơ cấu kinh tế thì công nghiệp xây dựng phát triển mạnh và chiếm >50%.

– Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc :

+ Có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao (11,2%)

+ Chiếm 18,9% GDP cả nước.

+ Trong cơ cấu GDP theo ngành: dịch vụ phát triển và chiếm 45,2%, tiếp đến là công nghiệp xây dựng (42,2%), nông nghiệp 12,6%.

+ Chiếm 27% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

– Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:

+ Có tốc độ tăng trưởng khá nhanh (10,7%) nhưng thấp hơn so với hai vùng còn lại.

+ % GDP so với cả nước còn rất ít (5,3%)

+ Trong cơ cấu ngành kinh tế: Dịch vụ và công nghiệp xây dựng khá phát triển (38,4% và 36,6%), nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng khá lớn (25%).

+ Chỉ chiếm 2,2% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

– Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:

+ Tốc độ tăng trưởng cao nhất so với hai vùng còn lại (11,9% năm 2005).

+ Đóng góp tỉ trọng cao trong % GDP cả nước, lên tới 42,7% (2005).

+ Trong cơ cấu ngành kinh tế: công nghiệp xây dựng phát triển mạnh mẽ, chiếm 59%, tiếp đến là dịch vụ 33,2%, nông nghiệp chỉ chiếm phần nhỏ (7,8%).

+ Đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu cao nhất: 35,3%.


2. Trả lời câu hỏi trang 197 địa lí 12

Hãy phân tích các thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế – xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc?

Trả lời:

Các thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế – xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:

– Vị trí địa lí:

+ Diện tích gần 15,3 nghìn ha, chủ yếu thuộc đồng bằng sông Hồng, đây là vùng có nền kinh tế phát triển trong cả nước và lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

+ Nằm gần các vùng nguyên, nhiên liệu lớn (Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ).

+ Tiếp giáp biển giúp phát triển các ngành kinh tế biển và tạo điều kiện giao lưu kinh tế với khu vực và thế giới.

– Vùng có Hà Nội là thủ đô, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa lớn nhất cả nước, là đầu mối giao vận tải của khu vực phía Bắc.

– Điều kiện tự nhiên:

+ Địa hình khá bằng phẳng thuận lợi để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế.

+ Đất phù sa màu mỡ với diện tích khá lớn tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp.

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có một mùa đông lạnh giúp phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu đa dạng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

+ Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

+ Nguồn sinh vật biển phong phú tập trung ở ngư trường trọng điểm Hải Phòng – Quảng Ninh giúp phát triển ngành thủy sản.

+ Khoáng sản: Than đá (Quảng Ninh), đá vôi, sét cao lanh,… cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp.

– Điều kiện kinh tế xã hội:

+ Nguồn lao động dồi dào và có chất lượng hàng đầu cả nước, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa đối với cả nước nhờ các lợi thế về gần nguồn nguyên, nhiên liệu, khoáng sản, về lao động và thị trường tiêu thụ.

+ Các ngành dịch vụ, du lịch có nhiều điều kiện để phát triển dựa trên cơ sở các thế mạnh vốn có của vùng.

+ Cơ sở hạ tầng, kĩ thuật khá hoàn thiện và đồng bộ. Có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua: quốc lộ 5 và quốc lộ 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng – Cái Lân, sân bay quốc tế Nội Bài, đường sắt Thống Nhất.

+ Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước, nơi ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến nhất.

+ Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước.


3. Trả lời câu hỏi trang 199 địa lí 12

Hãy phân tích các thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế – xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung?

Trả lời:

– Vị trí địa lý:

+ Vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam, trên quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Bắc – Nam, có các sân bay Phú Bài, Đà Nẵng, Chu Lai, thuận lợi cho giao lưu phát triển.

+ Là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên và Nam Lào.

– Các thế mạnh về tự nhiên:

+ Tiếp giáp vùng biển rộng lớn ⟶ thế mạnh khai thác tổng hợp tài nguyên biển (đánh bắt nuôi trồng, du lịch, khoáng sản, du lịch, giao thông biển), là điều kiện thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Phát triển nông – lâm kết hợp, dải kinh tế theo chiều ngang: lâm nghiệp – nông nghiệp – thủy sản.

+ Một số loại khoáng sản để phát triển công nghiệp: than, sắt, graphit, titan, cát,…

– Trong tương lai ở đây sẽ hình thành các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên và thị trường, phát triển các vùng sản xuất chuyên môn hóa, các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.

– Dân cư và nguồn lao động dồi dào, cần cù chịu khó, tiếp thu nhanh.


4. Trả lời câu hỏi trang 200 địa lí 12

Hãy trình bày các thế mạnh đối với viêc phát triển kinh tế- xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam?

Trả lời:

– Vị trí địa lý: bản lề giữa Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế – xã hội.

– Điều kiện tự nhiên

+ Tài nguyên đất (xám trên phù sa cổ), khí hậu cận xích đạo gió mùa, nguồn nước dồi dào đã tạo điều kiện để phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

+ Tài nguyên sinh vật biển phong phú tập trung ở ngư trường trọng điểm Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu thuận lợi để phát triển ngành thủy sản.

+ Khoáng sản: Quan trọng nhất là dầu khí ở thềm lục địa phía Nam.

– Điều kiện kinh tế – xã hội:

+ Dân cư đông, lao động dồi dào, tập trung nguồn lao động có chất lượng cao.

+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kĩ thuật phát triển đồng bộ.

+ Chính sách của nhà nước trong việc phát triển kinh tế – xã hội của vùng, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước (riêng Đông Nam Bộ mỗi năm thu hút khoảng 50% vốn đầu tư nước ngoài).

+ Có TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội lớn của nước ta, là đầu mối giao thông vận tải lớn nhất khu vực phía Nam (sân bay Tân Sơn Nhất, cảng TP. Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A…).


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 200 sgk Địa Lí 12 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 200 địa lí 12

Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?

Trả lời:

Nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trong điểm vì:

– Các vùng kinh tế trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước (nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các Nhà đầu tư; tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác; thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc).

– Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cần phải đầu tư có trọng điểm để tạo “đòn bẩy” thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước.

– Nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội của nước ta tuy phong phú đa dạng, nhưng lại có sự phân hóa giữa các vùng, trong khi nguồn vốn còn hạn chế đòi hỏi phải đầu tư có trọng điểm.

– Lựa chọn các vùng kinh tế trọng điểm để thu hút đầu tư nước ngoài.


2. Giải bài 2 trang 200 địa lí 12

Trình bày quá trình hình thành và phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm?

Trả lời:

♦ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:

– Đầu thập kỉ 90 của TK XX gồm 5 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.

– Từ sau năm 2000 đến trước 1/8/2008 vùng có thêm tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.

– Từ sau tháng 8/2008, sau khi Hà Nội mở rộng, vùng có tất cả 7 tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh.

♦ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

– Đầu thập kỉ 90 của TK XX, gồm 4 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.

– Sau năm 2000 có thêm tỉnh Bình Định.

♦ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:

– Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, gồm 5 tỉnh, thành phố: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương.

– Sau năm 2000 có thêm 4 tỉnh: Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.


3. Giải bài 3 trang 200 địa lí 12

Hãy so sánh các thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng điểm?

Trả lời:

♦ Điểm giống nhau:

– Thế mạnh:

+ Đều có những thuận lợi về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật (cảng biển, sân bay, đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế).

+ Là nơi tập trung các đô thị lớn nhất nước ta như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu,… và đồng thời cũng là các trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học – kĩ thuật hàng đầu của đất nước.

– Thực trạng:

+ Cả ba vùng đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế chung của cả nước.

+ Là địa bàn tập trung phần lớn các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp chủ chốt của cả nước. Đóng góp 64,5% giá trị kim ngạch xuất khẩu và thu hút phần lớn số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào nước ta, đặc biệt là vùng KTTĐ phía Nam và vùng KTTĐ phía Bắc.

♦ Điểm khác nhau:

– Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: Tốc độ tăng trưởng 11,2%, sau VKTTĐPN, cao hơn VKTTĐMT. Mức đóng góp cho GDP cả nước là 18,9%. Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về công nghiệp – xây dựng (42,2%); nông – lâm – ngư chiếm tỉ trọng còn cao (12,6%). Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm 27,0%.

– Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Đứng đầu trong ba vùng về tốc độ tăng trưởng (11,9%), nhưng không chênh lệch lắm so với hai vùng còn lại. Mức đóng góp cho GDP cả nước là 42,7%, cao hơn rất nhiều so với hai vùng còn lại. Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thụộc về công nghiệp – xây dựng (59,0%); nông – lâm – ngư chiếm tỉ trọng nhỏ (7,8%). Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ cao so với hai vùng còn lại (35,3%).

– Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Tốc độ tăng trưởng chậm hơn hai vùng phía Bắc và phía Nam (10,7%), nhưng không chênh lệch lắm so vớỉ hai vùng. Mức đóng góp cho GDP cả nước cốn nhộ (5,1%), thấp hơn rất nhiều so với hai vùng kia. Trong cơ cậu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về dịch vụ (38,4%), sau đó đến công nghiệp – xây dựng (36,6%); nông – lâm – ngư chiếm tỉ trọng còn lớn (25,0%). Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ (2,2%).


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 200 sgk Địa Lí 12 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 12 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com