Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 71 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Hướng dẫn soạn Bài 8. Khác biệt và gần gũi. Nội dung bài Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 71 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 6, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận và nhật dụng.


Củng cố, mở rộng

Câu 1 trang 71 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Qua việc học các văn bản trong bài, hãy trả lời các câu hỏi sau:

a. Vì sao việc khẳng định cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết?

b. Vì sao trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ?

Trả lời:

a. Cái riêng của mỗi người luôn là điều cần thiết. Bởi vì chính cái riêng, sự độc đáo trong mỗi con người sẽ làm cho một tập thể, cộng đồng trở nên phong phú.

b. Trong cuộc sống, giữa mọi người cần có sự thấu hiểu, chia sẻ vì chính những sự thấu hiểu, chia sẻ đó làm chúng ta trở nên gần gũi với nhau hơn.


Câu 2 trang 71 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Sau đây là hai đoạn văn có mục đích giao tiếp khác nhau. Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin thể hiện sự khác nhau giữa hai đoạn văn.

a. Thế rồi ông ấy ngồi xuống cái bàn nhỏ cùng với chúng tôi, ông gãi gãi cái đầu, ông nhìn ngơ ngẩn ra phía trước, và ông nói: “Xem nào, xem nào, xem nào”, rồi ông hỏi ai là bạn thân nhất của tôi. Tôi đang định trả lời thì bố đã ngắt lời không đề tôi kịp nói. Bó nói với ông Blê-đúc rằng hãy để chúng tôi yên, rằng chúng tôi không cần gì ông cả.

b. Điều tôi học được từ bài tập này là: sự khác biệt chia làm hai loại. Một loại khác biệt vô nghĩa, và một loại khác biệt có nghĩa. Khi tôi quyết định mặc bộ đồ quái dị đến trường, tôi biết rằng mình không phải là người duy nhất, nhưng tôi đã chọn trò đơn giản nhất vì không quan tâm tìm hiểu một thứ ý nghĩa hơn. Và thành thật mà nói, tôi đoán rằng mình thật sự chẳng hề cố tỏ ra khác biệt, hoặc nếu có, tôi chỉ chọn loại khác biệt vô nghĩa. Về vấn đề này, tôi chẳng đơn độc; đa số chúng tôi đều chọn loại vô nghĩa.

Những vấn đề cần xác định Đoạn (a) Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn là gì?
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) là gì?
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin)?

Trả lời:

Những vấn đề cần xác định Đoạn (a) Đoạn (b)
Nội dung của đoạn văn là gì? Bác hàng xóm muốn giúp Ni-cô-la làm bài tập Đa số mọi người chọn sự khác biệt vô nghĩa
Mục đích của đoạn văn (kể chuyện, bộc lộ cảm xúc, miêu tả, thuyết phục, thuyết minh) là gì? Kể lại sự việc cũng như bộc lộ thái độ khó chịu của bố khi thấy sự giúp đỡ từ hàng xóm. Thuyết phục rằng khác biệt vô nghĩa không đem đến sự khác biệt thực thụ
Văn bản có đoạn văn được trích thuộc loại nào (văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin)? Văn bản văn học Văn bản nghị luận

Câu 3 trang 72 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Văn bản nghị luận thường bàn về những hiện tượng (vấn đề) gì của cuộc sống? Hãy nêu hai hiện tượng (vấn đề) đời sống được bàn trong hai văn bản nghị luận mà em biết.

Trả lời:

– Văn bản nghị luận thường bàn về những vấn đề thách thức mới, nhất là các vấn đề chính trị xã hội.

– Hai hiện tượng mà em biết:

+ Xem người ta kìa!: Cái riêng biệt của mỗi người cần được hòa nhập với cái chung của mọi người.

+ Tiếng cười không muốn nghe: Nhạo báng, chê bai người khác là một thói hư, tật xấu cần được sửa chữa trong xã hội.


Câu 4 trang 72 Ngữ Văn 6 tập 2 KNTT

Trong các đề tài sau, theo em, những đề tài nào phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận? Vì sao?

a. Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.

b. Cây bàng trong sân trường kể chuyện về mình.

c. Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.

d. Kỉ niệm về người bạn thân nhất.

e. Vai trò của tình bạn.

Trả lời:

Trong các đề tài trên, theo em, những đề tài phù hợp với yêu cầu viết bài văn nghị luận là:

a. Trải nghiệm một chuyến đi biển cùng bố mẹ.

c. Bàn về ý nghĩa của việc trồng cây.

e. Vai trò của tình bạn.

Các đề tài này đều là những vẫn đề của xã hội, được xã hội quan tâm. Qua bài viết, phản ánh được thái độ, cách nhìn của người viết về vấn đề được đặt ra.


Bài trước:

👉 Soạn bài Trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) đời sống sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Tiếng cười không muốn nghe sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 71 sgk Ngữ Văn 6 tập 2 Kết Nối Tri Thức đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 6 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com