Soạn bài Đức tính giản dị của Bác Hồ sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Hướng dẫn soạn Bài 8. Nghị luận xã hội. Nội dung bài Soạn bài Đức tính giản dị của Bác Hồ sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 7, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.


ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

Đức tính giản dị của Bác Hồ

Nội dung chính:

Tác phẩm đã nêu lên một trong những đức tính cao đẹp của Bác Hồ: sự giản dị. Đức tính giản dị là một phẩm chất cao quý của Bác. Bác giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết. Ở Bác, sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, với tư tưởng và tình cảm cao đẹp.


1. Chuẩn bị

Câu hỏi trang 40 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Đọc trước văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ và tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Phạm Văn Đồng.

Trả lời:

– Phạm Văn Đồng (1906 – 2000), là nhà cách mạng nổi tiếng và nhà văn lớn, quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

– Phạm Văn Đồng có nhiều công trình, bài nói và viết về văn hóa, văn nghệ, về Chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh nhân văn hóa của dân tộc.

– Đặc điểm sáng tác: lôi cuốn người đọc bằng tư tưởng sâu sắc và giản dị, tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng, hấp dẫn.


Câu hỏi trang 40 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Sưu tầm một số mẩu chuyện về đức tính giản dị của Bác Hồ.

Trả lời:

♦ Câu chuyện 1: Đôi dép Bác Hồ – Lối sống giản dị

Đôi dép của Bác “ra đời’’ vào năm 1947, được ‘’chế tạo’’ từ một chiếc lốp ô tô quân sự của thực dân Pháp bị bộ đội ta phục kích tại Việt Bắc. Đôi dép đo cắt không dày lắm, quai trước to bản, quai sau nhỏ rất vừa chân Bác.

Trên đường công tác, Bác nói vui với các cán bộ đi cùng:

– Đây là đôi hài vạn dặm trong truyện cổ tích ngày xưa… Đôi hài thần đất, đi đến đâu mà chẳng được.Gặp suối hoặc trời mưa trơn, bùn nước vào dép khó đi, Bác tụt dép xách tay. Đi thăm bà con nông dân, sải chân trên các cánh đồng đang cấy, đang vụ gặt, Bác lại xắn quần cao lội ruộng, tay xách hoặc nách kẹp đôi dép…Mười một năm rồi vẫn đôi dép ấy… Các chiến sĩ cảnh vệ cũng đã đôi ba lần “xin’’ Bác đổi dép nhưng Bác bảo “vẫn còn đi được’’.Cho đến lần đi thăm Ấn Độ, khi Bác lên máy bay, ngồi trong buồng riêng thì mọi người trong tổ cảnh vệ lập mẹo dấu dép đi, để sẵn một đôi giày mới…

Máy bay hạ cánh xuống Niu-đê-li, Bác tìm dép. Mọi người thưa:

– Có lẽ đã cất xuống khoang hàng của máy bay rồi… Thưa Bác….- Bác biết các chú cất dép của Bác đi chứ gì. Nước ta còn chưa được độc lập hoàn toàn, nhân dân ta còn khó khăn, Bác đi dép cao su nhưng bên trong lại có đôi tất mới thế là đủ lắm mà vẫn lịch sự – Bác ôn tồn nói.Vậy là các anh chiến sĩ phải trả lại dép để Bác đi vì dưới đất chủ nhà đang nóng lòng chờ đợi…Trong suốt thời gian Bác ở Ấn Độ, nhiều chính khách, nhà báo, nhà quay phim… rất quan tâm đến đôi dép của Bác. Họ cúi xuống sờ nắn quai dép, thi nhau bấm máy từ nhiều góc độ, ghi ghi chép chép… làm tổ cảnh vệ lại phải một phen xem chừng và bảo vệ “đôi hài thần kỳ” ấy.

Năm 1960, Bác đến thăm một đơn vị Hải quân nhân dân Việt Nam. Vẫn đôi dép “thâm niên” ấy, Bác đi thăm nơi ăn, chốn ở, trại chăn nuôi của đơn vị. Các chiến sĩ rồng rắn kéo theo, ai cũng muốn chen chân, vượt lên để được gần Bác hơn. Bác vui cười nắm tay chiến sĩ này, vỗ vai chiến sĩ khác. Bỗng Bác đứng lại:

– Thôi, các cháu dẫm làm tụt quai dép của Bác rồi…

Nghe Bác nói, mọi người dừng lại cúi xuống yên lặng nhìn đôi dép rồi lại ồn ào lên:

– Thưa Bác, cháu, cháu sửa…- Thưa Bác, cháu, cháu sửa được ạ…

Thấy vậy, các chiến sĩ cảnh vệ trong đoàn chỉ đứng cười vì biết đôi dép của Bác đã phải đóng đinh sửa mấy lần rồi…Bác cười nói:

– Cũng phải để Bác đến chỗ gốc cây kia, có chỗ dựa mà đứng đã chứ! Bác “lẹp xẹp” lết đôi dép đến gốc cây, một tay vịn vào cây, một chân co lên tháo dép ra:

– Đây! Cháu nào giỏi thì chữa hộ dép cho Bác…Một anh nhanh tay giành lấy chiếc dép, giơ lên nhưng ngớ ra, lúng túng. Anh bên cạnh liếc thấy, “vượt vây” chạy biến…

Bác phải giục:

– Ơ kìa, ngắm mãi thế, nhanh lên cho Bác còn đi chứ. Anh chiến sĩ, lúc nãy chạy đi đã trở lại với chiếc búa con, mấy cái đinh. – Cháu, để cháu sửa dép…Mọi người dãn ra. Phút chốc, chiếc dép đã được chữa xong. Những chiến sĩ không được may mắn chữa dép phàn nàn.- Tại dép của Bác cũ quá. Thưa Bác, Bác thay dép đi ạ..

Bác nhìn các chiến sĩ nói:

– Các cháu nói đúng… nhưng chỉ đúng có một phần… Đôi dép của Bác cũ nhưng nó chỉ mới tụt quai. Cháu đã chữa lại chắc chắn cho Bác thế này thì nó còn ‘’thọ’’ lắm! Mua đôi dép khác chẳng đáng là bao, nhưng khi chưa cần thiết cũng chưa nên… Ta phải tiết kiệm vì đất nước ta còn nghèo…

♦ Câu chuyện 2: Sinh hoạt giản dị của Bác Hồ

Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ sống và làm việc trên Chiến khu Việt Bắc, Người luôn luôn giữ một nếp sống giản dị và thanh bạch. Đất nước giải phóng, hòa bình lập lại, trở về Thủ đô, là Chủ tịch nước nhưng Bác vẫn giữ nếp sống ấy.

Tại Phủ Chủ tịch, Hà Nội, vào mùa hè nắng chang chang, trời oi ả, Bác vẫn đi bách bộ ra tận đình Hội đồng (Hội đồng Chính phủ hay họp ở ngôi đình cổ này) cách ba, bốn trăm mét. Mồ hôi ra ướt áo.

Trời quá nóng bức, bác sĩ Lê Văn Mẫn đi bên cạnh quạt cho Bác. Lúc đầu vì chưa chuẩn bị nên bác sĩ mang theo quạt lông chim, Bác phê bình nhẹ nhàng: Chú làm như ở trong triều ấy. Thấy vậy, ông vội cất đi. Khi Bác đi qua bụi cọ ông nghĩ ra cách cắt mảnh lá cọ làm quạt, chắc Bác vừa ý.

Quạt lá cọ có cái tiện là nếu đầu tua rách thì cắt bớt đi. Ngày hôm sau ông đã có quạt lá cọ đi phe phẩy bên cạnh Bác. Sau khi đi bách bộ xong Bác bảo để quạt lại cho Bác.

Về sau ở trong cơ quan xuất hiện rất nhiều quạt lá cọ. Bác sợ lạc mất quạt của mình nên châm thuốc lá vào quạt làm dấu. Bác cũng dùng quạt giấy, nhưng quạt giấy có nhược điểm là lúc mới có mùi hôi, khó chịu, lúc cũ hay gẫy nan. Theo ý Bác ông đã phải làm nẹp băng dính mấy nan gẫy rồi, nhưng Bác không chịu cho thay cái mới.

Bác ăn thanh đạm và vẫn giữ khẩu vị quê hương Nghệ An: Dưa, cà, cá quả kho đường khô và chắc. Mỗi tuần Bác nhịn ăn chiều thứ năm. Không ai hỏi Bác tại sao, nhưng anh em đoán Bác muốn đồng cam cộng khổ với nhân dân lao động đang sống khó khăn.

Bữa sáng Bác ăn cháo hoặc phở. Buổi trưa Bác ăn hai miệng bát cơm với dưa và vài quả cà để cùng vào một chiếc đĩa con. Một đĩa thịt nhỏ xào và một bát canh chua. Khi dọn mâm mời Bác thường phải để thêm một bát con thừa.

Vào ăn Bác dự liệu nếu ăn không hết thì Bác san canh sang bát con ấy để về sau người khác còn dùng được. Ăn xong tự Bác xếp lại đĩa to, đĩa con, bát to, bát con, để gọn trong mâm, đậy lồng bàn lại. Đồng chí phục vụ chỉ còn việc bê cả mâm đi. Bữa cơm chiều cũng tương tự như bữa cơm trưa.

♦ Câu chuyện 3: Chú sang xông nhà cho Bác


Câu hỏi trang 40 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Trong cuộc sống hằng ngày, em đã gặp được một người có lối sống giản dị chưa? Hãy chuẩn bị giới thiệu về một người có lối sống giản dị mà em biết (ông, bà, bố, mẹ hoặc thầy giáo, cô giáo, bạn bè cùng lớp…)

Trả lời:

Người có lối sống giản dị mà tôi muốn kể là mẹ của tôi. Mẹ giữ gìn quần áo sạch sẽ, gọn gàng để mặc được thật lâu, rất ít khi phải mua đồ mới. Xung quanh nhà trồng rất nhiều rau, bữa cơm có thể thiếu thịt nhưng nhất định phải có rau xanh. Mẹ hay bảo: “Có tí rau xanh mới dễ nuốt”. Là một người phụ nữ mẫu mực luôn yêu chồng thương con, mẹ cũng rèn giũa cho chúng tôi về lối sống giản dị như giữ gìn đồ đạc để sử dụng được lâu, không bỏ mứa đồ ăn hoặc lãng phí thời gian cho những trò nghịch dại vô bổ.

Hoặc:

Trong cuộc sống hàng ngày, em đã gặp một người có lối sống giản dị, đó là bà nội em. Bà nội em có thể coi là người đã sống trong 2 thế kỉ, vì vậy dường như bà vẫn giữ thói quen tiết kiệm, cần mẫn từ ngày xưa đến giờ. Bà ăn mặc rất giản dị, chỉ là chiếc áo bà ba màu hồng hay chiếc áo sơ mi trắng đã nhăn với chiếc quần lụa, vậy là đủ. Bà ngày nào cũng dậy sớm, chăm sóc vường rau của mình mỗi buổi sáng. Bữa cơm bà ăn cũng đạm bạc, không thể thiếu đó là món cà muối theo kiểu ngày xưa, bà bảo trước kia người ta quý món đó lắm. Dù vậy, bà vẫn dành hết sự yêu thương, chăm sóc và sự đầy đủ dành cho con cháu mình. Em rất yêu quý bà nội của mình.


2. Đọc hiểu

Câu hỏi trang 40 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Phần (1) nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp? Câu nào chứa đựng thông tin chính?

Trả lời:

Phần (1) nêu vấn đề trực tiếp.

Câu chứa đựng thông tin chính là: “Điều quan trọng nhất… đời sống bình thường, vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”.


Câu hỏi trang 40 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Lí lẽ được dùng kết hợp với dẫn chứng trong phần (2) như thế nào?

Trả lời:

Để chứng minh, tác giả đưa ra hệ thống lí lẽ và dẫn chứng song hành logic, gồm:

– Bữa ăn thanh đạm.

– Căn nhà đơn sơ, gần gũi thiên nhiên.

– Công việc bận rộn nhưng Bác không muốn làm phiền ai.

– Giản dị trong lời nói bài viết.


Câu hỏi trang 41 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Phần (3) nêu lí lẽ hay bằng chứng?

Trả lời:

Phần (3) sử dụng hệ thống luận điểm, luận cứ để chứng minh, kết hợp với lời bình luận, giải thích sâu sắc.


Câu hỏi trang 41 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Tác giả nêu lên vấn đề gì trong phần (4)?

Trả lời:

Nội dung phần (4): Đề cao tấm gương giản dị của Bác Hồ để chúng ta noi gương tập ở Bác.


TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI

Câu 1 trang 42 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Vấn đề chính mà tác giả Phạm Văn Đồng nêu lên trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ là gì? Người viết đã làm sáng tỏ vấn đề đó từ những phương diện nào trong đời sống và con người của Bác?

Trả lời:

– Vấn đề chính: “Điều quan trọng nhất… đời sống bình thường, vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ tịch”

– Tác giả chứng minh qua các phương diện: bữa ăn hằng ngày; nhà ở; việc làm; lời nói, bài viết.


Câu 2 trang 42 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Chỉ ra trình tự triển khai nội dung, từ đó, nêu bố cục của văn bản.

Trả lời:

♦ Trình tự lập luận:

– Phần đầu: Sự giản dị của Bác thể hiện ở bữa ăn, căn nhà, lối sống

– Phần tiếp: Đưa ra các luận cứ chứng minh nhận định trên

♦ Bố cục:

– Phần 1 (Từ đầu … trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp): Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mạng và cuộc sống thanh bạch giản dị ở Bác Hồ

– Phần 2 (Tiếp… trong thế giới ngày nay): Chứng minh sự giản dị của Bác Hồ trong con người, sinh hoạt và lối sống, việc làm.

– Phần 3 (Còn lại): Đề cao tấm gương giản dị của Bác Hồ để chúng ta noi gương Bác.


Câu 3 trang 42 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nhận xét về cách viết nghị luận của tác giả ở phần (2). Điều gì làm nên sức thuyết phục của phần này?

Trả lời:

– Nhận xét:

+ Tác giả phải đưa ra một hệ thống lập luận chính xác, chặt chẽ

+ Tác giả đã xác định phạm vi vấn đề cần chứng minh.

+ Tác giả đưa ra một nhận xét, kinh nghiệm về ý nghĩa sâu sắc của sự giản dị trong bữa ăn của Bác.

– Những chứng cứ giàu sức thuyết phục, vì:

+ Luận cứ toàn diện.

+ Dẫn chứng phong phú, cụ thể, xác thực.

+ Những điều tác giả nói được đảm bảo bằng mối quan hệ gần gũi, lâu dài, gắn bó.


Câu 4 trang 42 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Trong phần (4), để người đọc hiểu sâu sắc hơn về đức tính giản dị của Bác và sức mạnh của phẩm chất cao quý đó, người viết đã thuyết phục như thế nào?

Trả lời:

Người viết đã nêu lên dẫn chứng về sự giản dị trong lời nói và bài viết của Bác; nhấn mạnh sức ảnh hưởng của phẩm chất Hồ Chí Minh tới nhân dân, dân tộc.


Câu 5 trang 42 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Theo em, tác giả muốn khẳng định điều gì qua câu kết này: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng.”?

Trả lời:

Khẳng định và nhấn mạnh sức ảnh hưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh nói chung, đức tính giản dị của Bác nói riêng tới dân tộc Việt Nam.

Hoặc:

Theo em, tác giả muốn khẳng định sự giản dị trong lối sống của Bác là triết lí, là chuẩn mực và nó cũng thể hiện được tinh thần cách mạng của Bác qua câu kết: “Những chân lí giản dị mà sâu sắc đó lúc thâm nhập vào quả tim và bộ óc của hàng triệu con người đang chờ đợi nó, thì đó là sức mạnh vô địch, đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng”


Câu 6 trang 42 Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Qua văn bản, em hiểu như thế nào là đức tính giản dị? Em sẽ làm gì để rèn luyện đức tính ấy?

Trả lời:

– Đức tính giản dị là đơn giản một cách tự nhiên trong cách sống, trong việc diễn đạt câu từ dễ hiểu, không rắc rối đồng thời là nét đẹp của một nhân cách lớn.

– Để rèn luyện đức tính giản dị, tôi sẽ giữ gìn đồ đạc từ những thói quen nhỏ nhất, từ bỏ thói quen lãng phí đồ ăn và chăm tập thể dục thể thao giúp cơ thể luôn khỏe mạnh.

Hoặc:

Em hiều đức tính giản dị là lối sống trong sạch, giản dị, không xa hoa, biết đặt những điều quan trọng lên trước và sống hòa nhập, hòa đồng với mọi người xung quanh. Biểu hiện cụ thể cho lối sống đó chính là Bác Hồ – một nhân chứng sống của lối sống giản dị mà chúng ta nên học tập và noi theo. Để rèn luyện được đức tính ấy, em cần phải hiểu về nó và thực hành nó trong cuộc sống thực tiễn. Học tập chăm chỉ, luôn ngay thẳng, trung thực trong mọi việc. Biết giúp đỡ, hòa nhập với mọi người xung quanh. Đặc biệt, em phải tạo cho mình một lối sống có nguyên tắc rõ ràng và thực hiện nó.


Bài trước:

👉 Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 42 sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Đức tính giản dị của Bác Hồ sgk Ngữ Văn 7 tập 2 Cánh Diều đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 7 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com