Soạn bài Ôn tập cuối học kì I sgk Ngữ Văn 8 Chân Trời Sáng Tạo

Hướng dẫn soạn Bài 5: NHỮNG TÌNH HUỐNG KHÔI HÀI. Nội dung bài Soạn bài Ôn tập cuối học kì I sgk Ngữ Văn 8 Chân Trời Sáng Tạo giúp các em học sinh học tốt môn ngữ văn 8, rèn luyện kĩ năng viết các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận văn học và nghị luận xã hội.


ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

I. ĐỌC

Câu 1 trang 131 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B (làm vào vở):

A B
1. Thơ sáu chữ a. là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ, mỗi bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và có cách gieo vần, ngắt nhịp đa dạng.
2. Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên. b. là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đả kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống.
3. Hài kịch c. là văn bản được viết để lí giải nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên. Kiểu văn bản này thường xuất hiện trong các tài liệu khoa học.
4. Luận điểm trong văn bản nghị luận d. là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ, mỗi bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và có cách gieo vần, ngắt nhịp đa dạng.
5. Truyện cười đ. là một thể loại kịch, dùng biệt pháp gây cười để chế giễu các tính cách và hành động xấu xa, lố bịch, lỗi thời của con người.
6. Thơ bảy chữ e. là những ý kiến thể hiện quan điểm của người viết về luận đề.

Trả lời:

1 – d 2 – c 3 – đ 4 – e 5 – b 6 – a

Câu 2 trang 131 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Chọn một văn bản tiêu biểu cho mỗi thể loại đã học trong học kì I để hoàn thành bảng sau (làm vào vở):

Bài học Tên văn bản Tác giả Thể loại Đặc điểm
Nội dung Hình thức
1
2
3
4
5

Trả lời:

Bài học Tên văn bản Tác giả Thể loại Đặc điểm
Nội dung Hình thức
1 Trong lời mẹ hát Trương Nam Hương Thơ sáu chữ – Bài thơ chính là sự khẳng định, niềm tin về tương lai của người con khi phải lớn lên và tự một mình đối diện với cuộc đời dài rộng.

– Sắc thái chủ đạo của bài thơ là tình cảm gắn bó, yêu kính dành cho mẹ, sự yêu mến với quê hương

– Sử dụng biện pháp nhân hóa để nhấn mạnh sự khổ cực của mẹ.

– Thể thơ sáu chữ, lời thơ mộc mạc, gần gũi.

2 Bạn đã biết gì về sóng thần? Báo điện tử nhandan.vn Văn bản thông tin Văn bản thuyết minh về sóng thần, giúp người đọc có thêm hiểu biết về sóng thần và những gì sóng thần gây ra cho cuộc sống loài người. Văn bản đã sử dụng hiệu quả các yếu tố của văn bản thông tin: nhan đề, số liệu, hình ảnh,… để truyền tải được nội dung, ý nghĩa đến người đọc.
3 Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tô Văn bản nghị luận Qua bức thư trả lời yêu cầu mua đất của Tổng thống Mĩ Phreng-klin, thủ lĩnh người da đỏ Xi-át-tô, đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa toàn nhân loại: Con người phải sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ mạng sống của chính mình. – Giọng điệu khi tha thiết, nhẹ nhàng nhưng rất đanh thép, chặt chặt trong các lập luận.

– Kết hợp linh hoạt nghệ thuật so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, biện pháp đối lập tương phản để nhấn mạnh/ khẳng định vấn đề.

4 Khoe của Tác giả dân gian Truyện cười dân gian Truyện chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của, một tính xấu khá phổ biến trong xã hội. – Cách kể chuyện ngắn gọn, gây ấn tượng cho người đọc.

– Có yếu tố gây cười, hài hước.

5 Cái chúc thư Vũ Đình Long Hài kịch Nội dung của văn bản xoay quanh bi kịch của một gia đình – bi kịch thừa kế di sản. Món hời quá lớn đã khiến đứa cháu, những người thân cận trong gia đình bị mờ mắt, bàn với nhau mời công chứng viên về làm chúc thư giả để hòng chiếm đoạt tài sản. – Ngôn ngữ trào phúng, mỉa mai, đả kích, phê phán.

– Tính cách nhân vật được xây dựng tài tình, hấp dẫn, phù hợp với tâm lý con người.


Câu 3 trang 132 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích lũy được ở học kì I về việc đọc hiểu văn bản theo một số thể loại cụ thể:

STT Thể loại Kinh nghiệm đọc rút ra
1 Thơ sáu chữ, bảy chữ
2 Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên.
3 Văn bản nghị luận
4 Truyện cười
5 Hài kịch

Trả lời:

STT Thể loại Kinh nghiệm đọc rút ra
1 Thơ sáu chữ, bảy chữ – Xác định được các loại vần trong thơ như vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách.

– Chỉ ra mạch cảm xúc của một bài thơ và căn cứ thể hiện mạch cảm xúc ấy.

– Chỉ ra được cảm hứng chủ đạo của một bài thơ.

2 Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên – Tìm hiểu bố cục tổng quan.

– Xác định được đối tượng thuyết minh.

– Nắm chắc những đặc điểm và tính chất của sự vật, hiện tượng cần được thuyết minh.

3 Văn bản nghị luận – Chú ý tìm ra các luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng để thấy được sự liên kết của văn bản.

– Cần hiểu được mục đích và đối tượng hướng đến của văn bản.

– Nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả.

4 Truyện cười – Khái quát những đặc trưng của thể loại truyện cười.

– Chỉ ra mục đích của tiếng cười.

– Trả lời câu hỏi: Cái cười ở đây bật ra nhằm mục đích gì? Có thể rút ra những bài học gì cho cuộc sống từ truyện cười đã đọc.

5 Hài kịch – Tìm hiểu nhân vật kịch.

– Tìm hiểu xung đột kịch.

– Tìm hiểu hành động kịch.

– Tìm hiểu ngôn ngữ kịch.

– Các thủ pháp trào phúng.

Hoặc:

Tóm tắt những kinh nghiệm đã được tích lũy qua việc đọc hiểu văn bản theo thể loại

STT Thể loại Kinh nghiêm đọc rút ra
1 Thơ sáu chữ, bảy chữ Đếm số câu và số chữ trong câu, nếu các câu đều có sáu chữ là thể thơ sáu chữ, thơ 7 chữ là mỗi dòng có 7 chữ
2 Văn bản thuyết minh, giải thích về một hiện tượng tự nhiên Văn bản cung cấp thông tin cho người đọc về hiện tượng tự nhiên, thường kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh, biểu đồ…)
3 Văn bản nghị luận Đưa ra quan điểm đánh giá của người viết về một vấn đề nào đó
4 Truyên cười Là những câu chuyện ngắn gọn, thời gian và không gian không xác định, tình huống trào phúng gây tiếng cười nhằm phê phán thói hư tật xấu.
5 Hài kịch Kịch dùng, hình thức gây cười để đả kích, phê phán thói xấu, hiện tượng tiêu cực trong xã hội.

Nhiều nhân vật, biểu diễn trên sân khấu và kết hợp các yếu tố hỗ trợ diễn xuất


II. TIẾNG VIỆT

Câu 1 trang 132 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trọng với cấu trúc cơ thể của chúng ta. Nó là một yếu tố làm cơ thể thêm khỏe mạnh, mang lại cho con người niềm vui. Tiếng cười bắt đầu từ phổi và cơ hoành, tạo ra rung động ở khắp các cơ quan nội tạng, giúp thân thể vận động dễ chịu. Về mặt y học, nụ cười kích thích màu trong cơ thể lưu thông tốt hơn. Cười nhiều cũng làm tăng tốc độ hô hấp, giúp toàn thân nóng lên, căng tràn sức sống. Khi cười, cơ thể được khôi phục về trạng thái sung sức, cân bằng và các chức năng của cơ thể vì thế cũng được cấu trúc lại vững chắc và hài hoà hơn.

(Theo O-ri-sơn Xơ-goét Ma-đơn, Tiếng cười có lợi ích gì?)

a. Cho biết đoạn văn trên được viết theo kiểu diễn dịch, quy nạp, song song hay phối hợp.

b. Xác định câu chủ đề của đoạn văn trên (nếu có).

c. Tìm ít nhất ba từ Hán Việt trong đoạn văn trên và giải thích ý nghĩa của chúng.

Trả lời:

a. Đoạn văn diễn dịch

b. Câu chủ đề ở đầu đoạn: “Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trong với cấu trúc cơ thể của chúng ta.

c.Nhiệm vụ: Công việc được giao phó, yêu cầu thực hiện đúng quy định, thời hạn

– Nội tạng: Các bộ phận bên trong cơ thể của con người hoặc con vật.

– Hô hấp: Hoạt động thở để duy trì sự sống của người hoặc vật.


Câu 2 trang 132 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Cho bài ca dao sau

Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.

a. Xác định từ ngữ địa phương có trong bài ca dao và nêu tác dụng của từ ngữ này.

b. Tìm thán từ có trong bài ca dao và cho biết tác dụng của thán từ ấy.

Trả lời:

a. Từ “miệt” là từ ngữ địa phương: chỉ vùng, miền thường không lớn lắm.

Tác dụng: Thể hiện màu sắc riêng làm nổi bật địa danh được nhắc tới – Tháp Mười.

b. Thán từ “ơi”

Tác dụng: Dùng để gọi thân mật, thân thiết.


Câu 3 trang 132 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Đọc câu tục ngữ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.

a. Tìm từ tượng thanh có trong câu tục ngữ trên và cho biết từ tượng thanh ấy có tác dụng gì?

b. Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu tục ngữ trên.

Trả lời:

a. Từ tượng thanh là “uôm uôm”

Tác dụng mô phỏng âm thanh của tiếng ếch kêu.

b. – Nghĩa tường minh: Khi ếch kêu uôm uôm thì ao chuôm đầy nước.

– Nghĩa hàm ẩn: Ếch kêu uôm uôm là dấu hiệu báo trời sắp mưa. Câu tục ngữ nêu lên một kinh nghiệm của dân gian về thời tiết.


III. VIẾT

Câu 1 trang 133 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Điền thông tin về một số kiểu bài viết vào bảng sau (làm vào vở):

Kiểu bài Khái niệm Đặc điểm Bố cục
Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên.
Văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống.
Bài văn kể lại một hoạt động xã hội.

Trả lời:

Kiểu bài Khái niệm Đặc điểm Bố cục
Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên Là kiểu văn bản thông tin, được viết để cung cấp thông tin cho người đọc về nguyên nhân xuất hiện và các thức diễn ra của một hiện tượng tự nhiên. Thường xuât hiện trong các tài liệu khoa học với các dạng như: giải thích trình tự diễn ra các hiện tượng tự nhiên, giải thích nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng tự nhiên… – Mở đầu: giới thiệu khái quát về hiện tượng tự nhiên muốn giải thích

– Nội dung: giải thích nguyên nhân xuất hiện và cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên

– Kết thúc: có thể trình bày sự việc cuối/ kết quả của hiện tượng tự nhiên hoặc tóm tắt nội dung giải thích.

Văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống Là kiêu văn bản thông tin trình bày ý kiến, nguyện vọng của người viết, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân xem xét giải quyết một vấn đề của đời sống thuộc thẩm quyền của họ. – Cung cấp đầy đủ thông tin về thời gian địa điểm, tên tổ chức, hoặc cá nhân nhận kiến nghị, thông tin về người viết kiến nghị, lí do, nội dung kiến nghị.

– Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.

– Mở đầu: Quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản kiến nghị, cụm từ tóm tắt, nội dung vấn đề kiến nghị, tên cá nhân tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị.

Ghi rõ tên địa chỉ, thông tin cần thiết về cá nhân, tổ chức làm văn bản kiến nghị.

– Nội dung: Nêu vấn đề xã hội cần kiến nghị người có thẩm quyền quan tâm, giải quyết; Nêu rõ các nội dung kiến nghị, đề xuất giải pháp.

– Kết thúc: Khẳng định lại nguyện vọng của tập thể kiến nghị, ; Lời cảm ơn; kí tên đại diện cùng cả nhóm làm kiến nghị.

Bài văn kể lại một hoạt động xã hội Thuộc kiểu văn bản tự sự. Trong văn bản đó người viết kể lại các sự việc của hoạt động xã hội mà mình đã tham gia, có kết hợp với yếu tố miêu tả,biểu cảm hoặc cả 2 yếu tố để tăng sự dinh động cho bài viết. – Kể lại một hoạt động theo ngôi thứ nhất.

– Nêu được những thông tin cơ bản về hoạt động.

– Kể lại chân thực.

– Kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm.

– Mở bài: Giới thiệu một hoạt động xã hội đã để lại cho bản thân nhiều suy nghĩ, tình cảm sâu sắc

– Thân bài: Nêu những thông tin cơ bản về hoạt động xã hội sắp kể: quang cảnh, không gian, thời gian, kể lại các sự kiện theo trình tự, kết hợp miêu tả, biểu cảm.

– Kết bài: Kể lại giá trị của hoạt động xã hội đã kể, nêu suy nghĩ, tình cảm mà hoạt động gợi ra cho bản thân.


Câu 2 trang 133 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Ở học kì I của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7. Đó là những kiểu bài nào? So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được những điều gì mới về cách viết các kiểu bài ấy.

Trả lời:

Ở học kì 1 của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7 đó là kiểu bài:

– Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một bài thơ.

– Viết bài văn kể về một hoạt động xã hội.

So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được điều mới về cách viết các kiểu bài: Em được học mở rộng thêm nhiều dạng của từng kiểu bài viết. Em biết mở rộng liên hệ, so sánh.


Câu 3 trang 133 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Nhận định về cách viết các kiểu bài đã học ở học kì I được trình bày trong bảng sau là đúng hay sai?

STT Nhận định về cách viết các kiểu bài Đúng Sai Lí giải nếu sai
1 Khi làm thơ sáu chữ, bảy chữ, chỉ được sử dụng một loại vẫn trong số các loại vẫn như: vẫn chân, vẫn lưng, vần liền, vẫn cách/ vẫn chéo.
2 Bố cục của đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoạn (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ).
3 Đối với bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung phần giải thích cần rõ ràng, chính xác, lô-gic, chặt chẽ, thuyết phục về những nguyên nhân dẫn đến và trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên.
4 Để thu thập tư liệu cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết chỉ cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên.
5 Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm lí do kiến nghị, nội dung kiến nghị.
6 Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể có thể sắp xếp các sự kiện không theo trật tự diễn tiến của hoạt động để gây ấn tượng đặc biệt với người đọc.
7 Đối với bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, khi bàn luận về vấn đề, người viết cần đưa ra lí lẽ từ nhiều khía cạnh, thể hiện góc nhìn đa chiều về vấn đề nghị luận.
8 Khi triển khai phần thân bài của văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống, người viết cần thực hiện hai thao tác: giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận và bàn luận về vấn đề.

Trả lời:

STT Nhận định về cách viết các kiểu bài Đúng Sai Lí giải nếu sai
1 Khi làm thơ sáu chữ, bảy chữ, chỉ được sử dụng một loại vẫn trong số các loại vẫn như: vẫn chân, vẫn lưng, vần liền, vẫn cách/ vẫn chéo. x Có thể sử dụng vần chân, lưng, liền, cách hoặc dùng nhiều loại vần trong một bài thơ sáu, bảy chữ.
2 Bố cục của đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoạn (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ). x Bố cục đoạn văn gồm 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)
3 Đối với bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung phần giải thích cần rõ ràng, chính xác, lô-gic, chặt chẽ, thuyết phục về những nguyên nhân dẫn đến và trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên. x
4 Để thu thập tư liệu cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết chỉ cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên. x Để thu thập tư liệu cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết không những cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên mà còn cần tìm đọc tư liệu về hiện tượng tự nhiên đó,…
5 Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm lí do kiến nghị, nội dung kiến nghị. x Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm lí do kiến nghị, nội dung kiến nghị và đề xuất hướng giải pháp liên quan đến vấn đề kiến nghị.
6 Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể có thể sắp xếp các sự kiện không theo trật tự diễn tiến của hoạt động để gây ấn tượng đặc biệt với người đọc. x Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể cần kể lại các sự việc một cách chân thực theo trình tự diễn tiến của hoạt động.
7 Đối với bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, khi bàn luận về vấn đề, người viết cần đưa ra lí lẽ từ nhiều khía cạnh, thể hiện góc nhìn đa chiều về vấn đề nghị luận. x
8 Khi triển khai phần thân bài của văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống, người viết cần thực hiện hai thao tác: giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận và bàn luận về vấn đề. x

Hoặc:

STT Nhận dịnh về cách viết các kiểu bài Đúng Sai Lí giải nếu sai
1 Khi làm thơ sáu chữ, bảy chữ, chỉ được sử dụng một loại vần trong số các loại vần như: vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách/ vần chéo. x Được sử dụng đa dạng các loại vần
2 Bố cục đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do gồm hai phần sau: mở đoạn (giới thiệu nhan đề bài thơ tự do, tên tác giả, nêu cảm nghĩ chung về bài thơ), thân đoạn (nêu các ý thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về toàn bộ bài thơ hoặc một vài nét độc đáo của bài thơ). x Thiếu phần kết đoạn khẳng định vấn đề
3 Đối với bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, nội dung phần giải thích cần rõ ràng, chinh xác, logic, chặt chẽ, thuyết phục về những nguyên nhân dẫn đến trình tự diễn ra của hiện tượng tự nhiên. x
4 Để thu thập tư liệu cho bài viết thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên, người viết chỉ cần chú ý quan sát và ghi chép lại cẩn thận cách thức diễn ra của hiện tượng tự nhiên. x
5 Phần nội dung của văn bản kiến nghị gồm có lí do kiến nghị, nội dung kiến nghị. x
6 Đối với bài văn kể về một hoạt động xã hội, người kể có thể sắp xếp các sự kiện không theo trật tự diễn tiến của hoạt động để gây ấn tượng, đặc biệt với người đọc. x Cần  sắp xếp các sự kiện theo trật tự diễn tiến của hoạt động
7 Đối với bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, khi bàn luận về vấn đề, người viết cần đưa ra lí lẽ từ nhiều khía cạnh, thể hiện góc nhìn đa chiều về vấn đề nghị luận. x
8 Khi triển khai phần thân của bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống, người viết cần thực hiện hai thao tác: giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận và bàn luận về vấn đề. x

IV. NÓI VÀ NGHE

Câu 1 trang 134 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Liệt kê những nội dung thực hành nói và nghe mà em đã trải nghiệm ở mỗi bài học của học kì I. Trong những nội dung ấy, em có ấn tượng với trải nghiệm ở bài học nào nhất?

Trả lời:

– Những nội dung thực hành nói và nghe:

+ Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác.

+ Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó.

+ Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội.

+ Thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống.

– Trong những nội dung ấy, em có ấn tượng với trải nghiệm ở bài học Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội.


Câu 2 trang 134 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Theo em, việc nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác và nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó có điểm gì giống và khác nhau?

Trả lời:

– Giống nhau: Cùng tóm tắt nội dung từ bên ngoài, ý kiến của người khác

– Khác nhau: Nghe tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác thì cần sự tập trung và cần xem xét ý hiểu, cách trình bày của người khác để rút kinh nghiệm còn nghe nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó thì cần sự tập trung và chọn lọc ra các ý kiến tốt nhất để trình bày.

Kết quả so sánh Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm
Điểm giống nhau Đều cần sử dụng các thao tác của hoạt động nghe và tóm tắt nội dung trình bày của người khác với các bước:

– Chuẩn bị trước khi nghe

– Nghe và ghi chép tóm tắt nội dung

– Đọc lại và trao đổi nội dung tóm tắt với người khác.

Điểm khác nhau Nghe 1 cá nhân trình bày Nghe nội dung trao đổi, thảo luận giữa 1 nhóm người.

Câu 3 trang 134 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ điều gì?

Trả lời:

Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ:

– Trước khi trình bày cần thu thập đủ thông tin và đảm bảo chính chính xác của các thông tin.

– Có lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh, đánh giá và tăng tính thuyết phục, tạo sự tin tưởng nơi người đọc người nghe.


Câu 4 trang 134 Ngữ Văn 8 tập 1 CTST

Điều quan trọng nhất cần lưu ý để việc thảo luận ý kiến về 1 vấn đề của đời sống đạt kết quả như mong muốn là gì? Vì sao em cho là như vậy?

Trả lời:

Điều quan trọng nhất cần lưu ý để việc thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống đạt kết quả như mong muốn là: Kiến thức, sự hiểu biết về vấn đề định trình bày và thảo luận. Vì nếu không có kiến thức đúng và đủ thì mọi khâu khác của việc trình bày, thảo luận thì không còn sức thuyết phục và không thể tiến hành.


Bài trước:

👉 Soạn bài ÔN TẬP trang 130 sgk Ngữ Văn 8 tập 1 Chân Trời Sáng Tạo

Bài tiếp theo:

👉 Soạn bài Nam quốc sơn hà sgk Ngữ Văn 8 tập 2 Chân Trời Sáng Tạo

Trên đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Ôn tập cuối học kì I sgk Ngữ Văn 8 Chân Trời Sáng Tạo đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn ngữ văn 8 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com