Giải bài 126 127 128 129 130 131 trang 54 55 sgk Toán 6 tập 2

Hướng dẫn giải Bài §15. Tìm một số biết giá trị một phân số của nó, sách giáo khoa toán 6 tập hai. Nội dung bài Giải bài 126 127 128 129 130 131 trang 54 55 sgk Toán 6 tập 2 bao gồm tổng hợp công thức, lý thuyết, phương pháp giải bài tập phần số học có trong SGK toán để giúp các em học sinh học tốt môn toán lớp 6.


Lý thuyết

1. Quy tắc

Muốn tìm một số biết \(\frac{m}{n}\) của nó bằng a, ta tính \(a\,\,:\,\,\frac{m}{n}\,\,(m,n\, \in {\mathbb{N}^*})\)

2. Ví dụ minh họa

Trước khi đi vào Giải bài 126 127 128 129 130 131 trang 54 55 sgk Toán 6 tập 2, chúng ta hãy tìm hiểu các ví dụ điển hình sau đây:

Ví dụ 1: 

Ta xét bài toán: \(\frac{3}{5}\) số học sinh của lớp 6A là 27 bạn. Hỏi lớp 6A có bao nhiêu học sinh?

Bài giải:

Nếu gọi số học sinh lớp 6A là x thì theo đề bài, ta phải tìm x sao cho \(\frac{3}{5}\) của x bằng 27.

Ta có: \(x.\frac{3}{5} = 27\)

Suy ra \(x = 27:\frac{3}{5} = 27.\frac{5}{3} = 45\)

Như vậy, để tìm một số biết \(\frac{3}{5}\) của nó bằng 27, ta đã lấy 27 chia cho \(\frac{3}{5}\).

Ví dụ 2: 

Số sách ở ngăn A bằng \(\frac{3}{5}\) số sách ở ngăn B. Nếu chuyển 14 quyển từ ngăn B sang A thì số sách ở ngăn A bằng \(\frac{{25}}{{23}}\) số sách ở ngăn B. Tính số sách lúc đầu ở mỗi ngăn.

Bài giải:

Lúc đầu số sách ngăn A bằng \(\frac{3}{{3 + 5}} = \frac{3}{8}\) tổng số sách; lúc sau bằng \(\frac{{25}}{{25 + 23}} = \frac{{25}}{{48}}\) tổng số sách

14 quyển chính là: \(\frac{{25}}{{48}} – \frac{3}{8} = \frac{7}{{48}}\) tổng số sách

Vậy tổng số sách ở hai ngăn là: \(14:\frac{7}{{48}} = 96\) (quyển)

Lúc đầu ngăn A có: \(96.\frac{3}{8} = 36\) (quyển)

ngăn B có: 96 – 36 = 60 (quyển)

Ví dụ 3: 

Khối 6 của trường có 4 lớp. Số học sinh lớp 6A bằng \(\frac{9}{{25}}\) tổng số học sinh ba lớp còn lại. Số học sinh lớp 6B bằng \(\frac{{21}}{{64}}\) tổng số học sinh ba lớp còn lại. Số học sinh lớp 6C bằng \(\frac{4}{{13}}\) tổng số học sinh ba lớp còn lại. Số học sinh lớp 6D là 43 bạn. Hỏi tổng số học sinh khối 6 của trường đó và số học sinh của mỗi lớp?

Bài giải:

Số học sinh lớp 6A, 6B, 6C theo thứ tự bằng \(\frac{9}{{9 + 25}} = \frac{9}{{34}},\,\,\frac{{21}}{{21 + 64}} = \frac{{21}}{{85}},\,\frac{4}{{4 + 13}} = \frac{4}{{17}}\) số học sinh cả khối 6.

Tổng số học sinh của ba lớp 6A, 6B, 6C chiếm \(\frac{9}{{34}} + \frac{{21}}{{85}} + \frac{4}{{17}} = \frac{{127}}{{170}}\) tổng số học sinh khối 6.

Số học sinh lớp 6D chiếm: \(1 – \frac{{127}}{{170}} = \frac{{43}}{{170}}\) tổng số học sinh khối 6.

Vậy số học sinh khối 6 là: \(43:\frac{{43}}{{170}} = 170\) (học sinh)

Lớp 6A có: \(170.\frac{9}{{34}} = 45\) (học sinh)

Lớp 6B có: \(170.\frac{{21}}{{85}} = 42\) (học sinh)

Lớp 6C có: \(170.\frac{4}{{17}} = 40\) (học sinh)

Ví dụ 4: 

Một người mang một sọt cam đi bán. Sau khi bán \(\frac{4}{7}\) số cam và 2 quả thì số cam còn lại là 46 quả. Tính số cam người ấy mang đi bán.

Bài giải:

\(\frac{4}{7}\) số cam người ấy mang đi là 46 + 2 = 48 (quả)

Vậy số cam mang đi bán là: \(48:\frac{4}{7} = 84\) (quả)

Ví dụ 5: 

Hai đội công nhân sửa hai đoạn đường có chiều dài tổng cộng là 200m. Biết rằng \(\frac{1}{6}\) đoạn đường đội thứ nhất sửa bằng \(\frac{1}{4}\) đoạn đường đội thứ hai sửa. Tính chiều dài đoạn đường mỗi đội đã sửa.

Bài giải:

\(\frac{1}{4}\) đoạn đường đội thứ hai sửa bằng \(\frac{1}{6}\) đoạn đường đội thứ nhất sửa, nên đoạn đường đội thứ hai sửa bằng \(\frac{1}{6}.4 = \frac{4}{6} = \frac{2}{3}\) (đoạn đường) đội thứ nhất sửa.

Chiều dài đoạn đường cả hai đội sửa bằng:

\(1 + \frac{2}{3} = \frac{5}{3}\) (đoạn đường của đội thứ nhất)

Vậy đoạn đường đội thứ nhất sửa là:

\(200\,\,:\,\,\frac{5}{3}\,\, = \,120\)(m)

Đoạn đường đội thứ hai sửa là:

200 – 120 = 80 (m).

Dưới đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi có trong bài học cho các bạn tham khảo. Các bạn hãy đọc kỹ câu hỏi trước khi trả lời nhé!


Câu hỏi

1. Trả lời câu hỏi 1 trang 54 sgk Toán 6 tập 2

a) Tìm một số biết $2 \over 7$ của nó bằng 14.

b) Tìm một số biết \( \displaystyle 3{2 \over 5}\) của nó bằng \( \displaystyle {{ – 2} \over 3}\)

Trả lời:

a) Số cần tìm là:

\(\displaystyle 14:{2 \over 7} = 14.{7 \over 2} = 49\)

b) Số cần tìm là:

\(\eqalign{& {{ – 2} \over 3}:3{2 \over 5} = {{ – 2} \over 3}:{{3.5 + 2} \over 5} \cr & = {{ – 2} \over 3}:{{17} \over 5} = {{ – 2} \over 3}.{5 \over {17}} = {{ – 10} \over {51}} \cr} \)


2. Trả lời câu hỏi 2 trang 54 sgk Toán 6 tập 2

Một bể chứa đầy nước, sau khi dùng hết 350 lít nước thì trong bể còn lại một lượng nước bằng $13 \over 20$ dung tích bể. Hỏi bể này chứa được bao nhiêu lít nước?

Trả lời:

$350$ lít nước ứng với: \(1-\dfrac{13}{20}=\dfrac {7}{20}\)(dung tích bể)

Bể này chứa được số lít nước là: \(350:\dfrac {7}{20}=350.\dfrac {20}{7}=1000\) (lít nước)

Đáp số: $1000$ lít.

Dưới đây là Hướng dẫn Giải bài 126 127 128 129 130 131 trang 54 55 sgk Toán 6 tập 2. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp giải bài tập phần số học 6 kèm bài giải chi tiết bài 126 127 128 129 130 131 trang 54 55 sgk Toán 6 tập 2 của bài §15 Tìm một số biết giá trị một phân số của nó trong chương III – Phân số cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết bài giải từng bài tập các bạn xem dưới đây:

Giải bài 126 127 trang 54 sgk toán 6 tập 2

Giải bài 128 129 130 131 trang 55 sgk toán 6 tập 2


1. Giải bài 126 trang 54 sgk Toán 6 tập 2

Tìm một số biết :

a) \(\frac{2}{3}\) của nó bằng 7,2 ;

b) \(1\frac{3}{7}\) của nó bằng -5.

Bài giải:

a) \(\dfrac{2}{3}\) của nó bằng \(7,2\) nên ta có số đó là:

\(7,2:\dfrac{2}{3} = 7,2.\dfrac{3}{2} = 10,8\)

b) \(1\dfrac{3}{7}\) (hay \(\dfrac{{10}}{7}\) ) của nó bằng \(-5\) nên ta có số đó là:

\( – 5:\dfrac{{10}}{7} = – 5.\dfrac{7}{{10}} = – 3,5\)


2. Giải bài 127 trang 54 sgk Toán 6 tập 2

Biết rằng 13,32 . 7 = 93,24 và 93,24 : 3 = 31,08. Không cần làm phép tính, hãy :

a) Tìm một số, biết \(\frac{3}{7}\) của nó bằng 13,32 ;

b) Tìm một số, biết \(\frac{7}{3}\) của nó bằng 31,08.

Bài giải:

a) \(\dfrac{3}{7}\) của nó bằng 13,32 nên ta có số đó là:

\(13,32:\dfrac{3}{7} = 13,32.\dfrac{7}{3}\)

\( = \left( {13,32.7} \right):3 = 93,24:3=31,08\)

b) Từ đề bài \(93,24:3=31,08\) nên \(31,08.3=93,24\); \(13,32.7=93,24\) nên \(93,24:7=13,32\).

Ta có: \(\dfrac{7}{3}\) của nó bằng 31,08 nên ta có số đó là:

\(31,08:\dfrac{7}{3} = 31,08.\dfrac{3}{7}\)

\( = \left( {31,08.3} \right):7 = 93,24:7 =13,32\)


3. Giải bài 128 trang 55 sgk Toán 6 tập 2

Trong đậu đen nấu chín, tỉ lệ chất đạm chiếm 24%. Tính số kilôgam đậu đen đã nấu chín để có $1,2kg$ chất đạm.

Bài giải:

Số kilôgam đậu đen đã nấu chín là:

\(1,2:\dfrac{{24}}{{100}} = 1,2.\dfrac{{100}}{{24}} = 5\left( {kg} \right)\)

Đáp số: $5 kg.$


4. Giải bài 129 trang 55 sgk Toán 6 tập 2

Trong sữa có 4,5% bơ. Tính lượng sữa trong một chai, biết rằng lượng bơ trong chai sữa này là 18g.

Bài giải:

Lượng sữa trong một chai là:

\(18:\dfrac{{4,5}}{{100}} = 18.\dfrac{{100}}{{4,5}} = 400\left( g \right)\)

Đáp số: $400 g.$


5. Giải bài 130 trang 55 sgk Toán 6 tập 2

Đố: Đố em tìm được một số mà một nửa số đó bằng \(\frac{1}{3}\) ?

Bài giải:

Một nửa số đó bằng \(\frac{1}{3}\) thì số đó bằng \(\frac{1}{3}:\frac{1}{2}=\frac{2}{3}\) .

Lưu ý: Cũng có thể diễn đạt theo cách khác như sau: Nếu một nửa của số đó bằng \(\frac{1}{3}\) thì cả số đó bằng hai nửa của nó, do đó nó bằng \(\frac{2}{3}\) .


6. Giải bài 131 trang 55 sgk Toán 6 tập 2

75% của một mảnh vải dài $3,75m$. Hỏi cả mảnh vải dài bao nhiêu mét?

Bài giải:

Cả mảnh vải dài số mét vải là:

\(3,75:\dfrac{{75}}{{100}} = 3,75.\dfrac{{100}}{{75}} = 5\left( m \right)\)

Đáp số: $5m$


Bài trước:

BàI tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk toán lớp 6 với Giải bài 126 127 128 129 130 131 trang 54 55 sgk Toán 6 tập 2!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com