Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản sgk Ngữ văn 8 tập 1

Hướng dẫn Soạn Bài 4 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập một. Nội dung bài Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản sgk Ngữ văn 8 tập 1 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, cảm thụ, phân tích, thuyết minh,… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 8 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn 8.


I – TÁC DỤNG CỦA VIỆC LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN

1. Câu 1 trang 50 sgk Ngữ văn 8 tập 1

Hai đoạn văn sau đây có mối liên hệ gì không? Tại sao?

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.

Lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Trả lời:

Hai đoạn văn cùng kể về nhà trường, bạn bè nhưng không có mối liên hệ với nhau vì:

– Đoạn trước kể về ngày học sinh tựu trường.

– Đoạn sau nêu cảm tưởng về trường lớp.


2. Câu 2 trang 50 sgk Ngữ văn 8 tập 1

Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi.

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

(Tôi đi học)

Câu hỏi:

a) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai?

b) Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào?

c) Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản.

Trả lời:

a) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa thời gian và tạo liên kết đoạn trước.

b) Với cụm từ trên, hai đoạn văn có sự liên hệ về dòng hồi tưởng của tác giả.

c) Đoạn văn có liên kết đoạn sẽ mạch lạc, chặt chẽ và hợp lí hơn.


II – CÁCH LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN

1. Câu 1 trang 51 sgk Ngữ văn 8 tập 1

Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn

a) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.

Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ.

(Theo Lê Trí Viễn)

– Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào?

– Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên.

– Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê (trước hết, đầu tiên,…)

b) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Nhưng lần này lại khác. Trước mắt tôi trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hòa Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.

(Thanh Tịnh, Tôi đi học)

– Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.

– Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó

– Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy tìm thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập (nhưng, trái lại,…)

c) Đọc lại hai đoạn văn ở mục 1.2. trang 50 – 51 và cho biết đó thuộc từ loại nào. Trước đó là khi nào?

Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này,…)

d) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa.

Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà tiến bộ.

(Hồ Chí Minh, Cách viết)

– Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.

– Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó.

– Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát (tóm lại, nhìn chung,…)

Trả lời:

a) – Hai khâu: khâu tìm hiểu và khâu cảm thụ.

– Từ ngữ liên kết: Bắt đầu là…Sau khâu tìm hiểu là…

– Từ liên kết quan hệ liệt kê: trước hết, đầu tiên, thoạt đầu; tiếp đến, tiếp theo, sau nữa; một là, hai là…

b) – Quan hệ ý nghĩa: cùng nói về cảm xúc của nhân vật “tôi” với ngôi trường Mĩ Lí.

– Từ ngữ liên kết: nhưng.

– Từ liên kết có nghĩa đối lập: nhưng, trái lại, vậy mà, song…

c) – Đọc lại hai đoạn văn mục I.2 trang 50-51 trong SGK, có thể xác định “đó” là đại từ.

– Trước đó là lúc trước nhân vật “tôi” lần đầu tiên cắp sách đến trường.

– Việc dùng đại từ đó tác dụng liên kết giữa hai đoạn văn.

d) – Mối quan hệ giữa hai đoạn văn: quan hệ giữa nội dung cụ thể và nội dung tổng kết.

– Từ liên kết chuyển đoạn là: nói tóm lại.

– Từ liên kết mang nghĩa tổng kết, khái quát: như vậy, nhìn chung, tóm lại…


2. Câu 2 trang 53 sgk Ngữ văn 8 tập 1

Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn

Tìm câu liên kết giữa đoạn văn sau. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết?

U lại nói tiếp:

– Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố đóng sách cho mà đi học bên Thận.

Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy! Học thích hơn hay đi chăn nghé thích hơn nhỉ? Thôi, cái gì làm một cái thôi. Thế thằng Các bó vừa chăn trâu vừa đi học đấy thì sao.

(Bùi Hiển, Ngày công đầu tiên của cu Tí)

Trả lời:

– Câu liên kết hai đoạn văn là: “Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy”.

– Câu có tác dụng liên kết vì nó khép lại nội dung trước, gợi mở nội dung sau.


III – LUYỆN TẬP

1. Câu 1 trang 53 sgk Ngữ văn 8 tập 1

Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích sau và cho biết chúng thể hiện quan hệ ý nghĩa gì.

a) Giảng văn rõ ràng là khó.

Nói như vậy để nêu ra một sự thật. Không phải nhằm hù dọa, càng không phải để làm ngã lòng.

(Lê Trí Viễn)

b) Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đồng ruộng, và làm giòn khô những chiếc lá rơi; Sơn và chị chơi cỏ gà ở ngoài đồng còn thấy nóng bức, chảy mồ hôi.

Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi ra gió bấc rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.

(Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)

c) Muốn đánh giá đầy đủ vị trí văn học sử của Nguyễn Công Hoan, cần nhớ lại nền văn xuôi nước ta trong buổi đầu xây dựng khoảng trước sau năm 1930. Lúc bấy giờ trên sách báo còn đầy rẫy thứ văn biền ngẫu, ước lệ sáo rỗng, dài dòng luộm thuộm. chính lúc ấy Nguyễn Công Hoan xuất hiện, đã tìm được cho mình hướng đi đúng đắn: hướng đi của chủ nghĩa hiện thực, của tiếng nói giàu có và đầy sức sống của nhân dân.

Cũng cần đánh giá cao vai trò của Nguyễn Công Hoan trong việc xây dựng và phát triển thể loại truyện ngắn hiện đại ở nước ta. Mấy năm sau này sẽ xuất hiện hàng loạt cây bút truyện ngắn xuất sắc. Nhưng lịch sử văn học vẫn mãi mãi ghi đậm nét tên tuổi của những người có công phá lối, mở đường, tiêu biểu là Nguyễn Công Hoan.

Tuy nhiên nếu như thể loại truyện ngắn nói chung đã được nhiều nhà văn có tài năng nối tiếp nhau phát triển và hoàn thiện mãi, thì riêng lối truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan, chưa thấy có cây bút kế thừa.

(Theo Nguyễn Đăng Mạnh, Truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan)

Trả lời:

a) Từ nối “Nói như vậy” : quan hệ suy luận, giải thích.

b) Từ “Thế mà” : quan hệ tương phản.

c) Từ “Cũng cần” nối đoạn 1 với đoạn 2: mối quan hệ tăng tiến.

Từ “Tuy nhiên” nối doạn 2 với đoạn 3: quan hệ tương phản.


2. Câu 2 trang 54 sgk Ngữ văn 8 tập 1

Chép các đoạn văn sau vào vở bài tập rồi chọn các từ ngữ hoặc câu thích hợp (cho trong ngoặc đơn) điền vào chỗ trống/…/ để làm phương tiện liên kết đoạn văn.

a) Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân.

/…/ oán nặng, thù sâu, hằng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh sơn tinh.

(Theo Sơn Tinh, Thủy Tinh)

(từ đó, từ nãy, từ đấy)

b) Trong thời kì quá độ, bên những thành tích tốt đẹp là chính, vẫn còn sót lại những cái xấu xa của xã hội cũ như: tham ô, lãng phí, lười biếng, quan liêu, đánh con, đập vợ,… Đối với những thói xấu đó, văn nghệ cũng cần phải phê bình rất nghiêm khắc, nhằm làm cho xã hội ta ngày càng lành mạnh tốt đẹp hơn.

/…/: phải có khen, cũng phải có chê. Nhưng khen hay là chê đều phải đúng mức. Khen quá lời thì người được khen cũng hổ ngươi. Mà chê quá đáng thì người bị chê cũng khó tiếp thụ.

(Theo Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện tại Đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ III)

(nói tóm lại, như vậy, nhìn chung)

c) Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang đầu của sách hướng dẫn du lịch trên nước Pháp, được làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong các văn kiện chính thức, những tem thư và bưu ảnh,…

/…/ điều đáng kể là việc xây dựng tháp đã là một bài học có giá trị về óc sáng tạo và tổ chức trong công tác xây dựng.

(Theo Bàn tay và khối óc)

(nhưng, song, tuy nhiên)

d) Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi:

Chị ơi, em… em – Nó bỏ lửng không nói tiếp. tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại.

– Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? – Nó nhìn tôi không chớp mắt.

/…/ Lâu nay tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với nó ra sao? Đi bộ đội hay đi học?

(Theo Thuỳ Linh, Mặt trời bé con của tôi)

(Đi bộ đội hay đi học?, Thật khó trả lời.)

Trả lời:

a) Từ đó…

b) Nói tóm lại…

c) Tuy nhiên…

d) Thật khó trả lời…


3. Câu 3 trang 55 sgk Ngữ văn 8 tập 1

Hãy viết một số đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến của Vũ Ngọc Phan: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo:”. Sau đó, phân tích các phương tiện liên kết đoạn văn em sử dụng.

Trả lời:

“Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là 1 đoạn tuyệt khéo”. Nói đây là đoạn tuyệt khéo, quả thực là sự nhận xét tinh tường của Vũ Ngọc Phan. Chính tình huống được đẽo gọt khéo léo này đã làm nổi bật tất cả sự bản lĩnh, kiên cường của người phụ nữ nông thôn khi bị dồn vào bước đường cùng. Tên cai lệ hiện ra như một con ác thú và chị Dậu đại diện cho tầng lớp bị áp bức đã dồn hết tất cả những căm phẫn, uất hận để trút lên đầu tên cai lệ, khiến cho người đọc hả hê. Như vậy, có thể thấy đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ đúng là đoạn “tuyệt khéo” – một cao trào xuất sắc của Ngô Tất Tố.

– Phương tiện liên kết: Như vậy – quan hệ nội dung cụ thể và tổng kết.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản sgk Ngữ văn 8 tập 1đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài Ngữ văn tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com