Trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 Bài 20 trang 62 63 64 sgk Vật lí 6

Hướng dẫn giải Bài 20 Sự nở vì nhiệt của chất khí, sách giáo khoa Vật lí lớp 6. Nội dung trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 Bài 20 trang 62 63 64 sgk Vật lí 6 bao gồm đầy đủ lý thuyết, công thức, định luật, chuyên đề có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn vật lí lớp 6.


Lý thuyết

1. Làm thí nghiệm

– Cắm một ống thủy tinh nhỏ xuyên qua nút bình cầu

– Cho một giọt nước màu vào trong ống thuỷ tinh.

– Lắp chặt nút cao su có ống thủy tinh chứa nước màu vào bình cầu.

– Xát hai lòng bàn tay vào nhau cho nóng lên, sau đó áp chặt vào bình cầu

2. Trả lời câu hỏi

Có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước trong ống thủy tinh? Hiện tượng này chứng tỏ thể tích không khí trong bình cầu thay đổi thế nào?

– Ta thấy giọt nước màu đi lên, chứng tỏ thể tích khí trong bình nở ra.

– Nói cách khác: đã có lực tác dụng vào giọt nước đẩy giọt nước đi lên, lực này do không khí dãn nở mà có

Khi ta thôi không áp tay vào bình cầu, có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu trong ống thủy tinh? Hiện tượng này chứng tỏ điều gì?

Giọt nước màu đi xuống, chứng tỏ thể tích không khí trong bình giảm, không khí trong bình co lại.

Tại sao thể tích không khí trong bình cầu lại tăng khi ta áp hai bàn tay nóng vào bình?

Thể tích khí trong bình tăng lên là do không khí trong bình nóng lên.

Tại sao thể tích không khí trong bình cầu lại giảm khi ta thôi không áp hai bàn tay nóng vào bình?

Thể tích khí trong bình giảm đi là do không khí trong bình lạnh đi.

Bảng 1: So sánh sự nở vì nhiệt của các chất rắn, lỏng và khí.

Chất khí Chất lỏng Chất rắn
Không khí : 183\(c{m^3}\) Rượu : 58\(c{m^3}\) Nhôm : 3,54\(c{m^3}\)
Hơi nước : 183\(c{m^3}\) Dầu hỏa : 55 \(c{m^3}\) Đồng : 3,55\(c{m^3}\)
Khí oxy : 183\(c{m^3}\) Thủy ngân : 9 \(c{m^3}\) Sắt : 1,80 \(c{m^3}\)

3. So sánh sự nở vì nhiệt của các chất khác nhau.

– Các chất khí khác nhau nhưng lại nở vì nhiệt giống nhau.

– Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.

4. Rút ra kết luận

– Thể tích khí trong bình tăng khi nóng lên.

– Thể tích khí trong bình giảm khi lạnh đi.

– Chất rắn nở ra vì nhiệt ít nhất, chất khí nở ra vì nhiệt nhiều nhất.

Vậy:

+ Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.

+ Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.

+ Chất khi nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.

Dưới đây là Hướng dẫn trả lời câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 Bài 20 trang 62 63 64 sgk Vật lí 6. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Câu hỏi

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời câu hỏi, giải bài tập vật lí 6 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8 C9 Bài 20 trang 62 63 64 sgk vật lí 6 của bài 20 Sự nở vì nhiệt của chất khí trong chương II Nhiệt học cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi các bạn xem dưới đây:

Trả lời câu hỏi C1 C2 bài 20 trang 62 sgk vật lí 6

Trả lời câu hỏi C3 C4 C5 C6 C7 C8 bài 20 trang 63 sgk vật lí 6

Trả lời câu hỏi C9 bài 20 trang 64 sgk vật lí 6


1. Trả lời câu hỏi C1 Bài 20 trang 62 sgk Vật lí 6

Có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu trong ống thuỷ tinh khi bàn tay áp vào bình cầu? Hiện tượng này chứng tỏ thể tích không khí trong bình thay đổi thế nào?

Trả lời:

Giọt nước màu đi lên, chứng tỏ thể tích không khí trong bình khi đó tăng: không khí nở ra.


2. Trả lời câu hỏi C2 Bài 20 trang 62 sgk Vật lí 6

Khi ta thôi không áp tay vào bình cầu, có hiện tượng gì xảy ra với giọt nước màu trong ống thuỷ tinh? Hiện tượng chứng tỏ điều gì?

Trả lời:

Giọt nước màu hồng đi xuống, chứng tỏ thể tích không khí trong bình giảm: không khí co lại.


3. Trả lời câu hỏi C3 Bài 20 trang 63 sgk Vật lí 6

Tại sao thể tích không khí trong bình cầu lại tăng lên khi ta áp hai bàn tay nóng vào bình?

Trả lời:

Do không khí trong bình khi đó bị nóng lên.


4. Trả lời câu hỏi C4 Bài 20 trang 63 sgk Vật lí 6

Tại sao thể tích không khí trong bình lại giảm đi khi ta thôi không áp tay vào bình cầu?

Trả lời:

Do không khí trong bình khi đó lạnh đi.


5. Trả lời câu hỏi C5 Bài 20 trang 63 sgk Vật lí 6

Hãy đọc bảng 20.1 ghi độ tăng thể tích của 1000cm3 (1 lít) một số chất, khi nhiệt độ của nó tăng thêm 50ºC và rút ra nhận xét.

Trả lời:

– Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.

– Các chất lỏng, rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.

– Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.


6. Trả lời câu hỏi C6 Bài 20 trang 63 sgk Vật lí 6

Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống của các câu sau:

a) Thể tích khí trong bình (1)………. khi khí nóng lên.

b) Thể tích khí trong bình giảm khi khí (2)……………

c) Chất rắn nở ra vì nhiệt (3) …………., chất khí nở ra vì nhiệt (4) ……………..

Các từ để điền:

– nóng lên, lạnh đi

– tăng, giảm

– nhiều nhất, ít nhất

Trả lời:

a) (1) tăng

Thể tích khí trong bình tăng khi khí nóng lên.

b) (2) lạnh đi

Thể tích khí trong bình giảm khi khí lạnh đi.

c) (3) ít nhất; (4) nhiều nhất

Chất rắn nở ra vì nhiệt ít nhất, chất khí nở ra vì nhiệt nhiều nhất.


7. Trả lời câu hỏi C7 Bài 20 trang 63 sgk Vật lí 6

Phải có điều kiện gì thì quả bóng bàn bị móp, được nhúng vào nước nóng mới có thể phồng lên?

Trả lời:

– Trong trường hợp quả bóng bàn bị móp lại đồng thời bị nứt thì khi thả vào nước nóng không thể phồng lên được, vì không khí trong bóng nở ra sẽ theo vết nứt ra ngoài.

– Nếu quả bóng bàn bị móp, nhưng không bị nứt thì khi thả bóng vào nước nóng, không khí nở ra nhưng không thoát ra ngoài được, nên đẩy vào vỏ và làm phồng bóng lên


8. Trả lời câu hỏi C8 Bài 20 trang 63 sgk Vật lí 6

Tại sao không khí nóng lại nhẹ hơn không khí lạnh? (Hãy xem lại bài trọng lượng riêng để trả lời câu hỏi này).

Trả lời:

Trọng lượng riêng của không khí được xác định bằng công thức:

\(d = 10.\frac{m}{V}\)

Khi nhiệt độ tăng, khối lượng m không đổi nhưng thể tích V tăng, do đó d giảm. Vì vậy trọng lượng riêng của không khí nóng nhỏ hơn của không khí lạnh, nghĩa là không khí nóng nhẹ hơn không khí lạnh.


9. Trả lời câu hỏi C9 Bài 20 trang 64 sgk Vật lí 6

Dụng cụ đo độ nóng, lạnh đầu tiên của loài người do nhà bác hoc Galilê (1564 – 1642) sáng chế. Nó gồm một bình cầu có gắn một ống thuỷ tinh. Hơ nóng bình cầu rồi nhúng đầu ống thuỷ tinh vào một bình đựng nước. Khi bình khí nguội đi, nước dâng lên trong ống thuỷ tinh.

Bây giờ, dựa theo mực nước trong ống thuỷ tinh, người ta có thể biết thời tiết nóng hay lạnh. Hãy giải thích tại sao?

Trả lời:

– Khi thời tiết nóng lên, không khí trong bình cầu cũng nóng lên, nở ra đẩy mực nước trong ống thuỷ tinh xuống dưới.

– Khi thời tiết lạnh đi, không khí trong bình cầu cũng lạnh đi, co lại dẫn đến mức nước trong ống thuỷ tinh khi đó dâng lên.

– Nếu gắn vào ống thuỷ tinh một băng giấy có chia vạch, thì có thể biết được lúc nào mức nước hạ xuống, dâng lên, tức là khi nào trời nóng, trời lạnh.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk vật lí lớp 6 với trả lời câu hỏi C1 C2 bài 20 trang 62 sgk Vật lí 6!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com