Luyện tập 1: Giải bài 31 32 33 34 trang 17 sgk Toán 6 tập 1

Luyện tập 1 Bài §5. Phép cộng và phép nhân, chương I – Ôn tập và bổ túc về số tự nhiên, sách giáo khoa toán 6 tập một. Nội dung bài giải bài 31 32 33 34 trang 17 sgk toán 6 tập 1 bao gồm tổng hợp công thức, lý thuyết, phương pháp giải bài tập phần số học có trong SGK toán để giúp các em học sinh học tốt môn toán lớp 6.


Lý thuyết

1. Tổng và tích hai số tự nhiên

Nhắc lại:

Phép cộng hai số tự nhiên bất kì cho ta một số tự nhiên duy nhất gọi là tổng của chúng

a (Số hạng) + b (Số hạng) = c (Tổng)

Phép nhân hai số tự nhiên bất kì cho ta một số tự nhiên duy nhất gọi là tích của chúng

a ( Thừa số) . b ( Thừa số ) = c (Tích)

Trong một tích mà các thừa số đều bằng chữ hoặc chỉ có một thừa số bằng số, ta có thể không cần viết dấu nhân giữa các thừa số

VD: a.b=ab;   4.x.y=4xy

2. Tính chất của phép cộng và phép nhân số tự nhiên

Ở tiểu học ta đã biết các tính chất sau của phép cộng và phép nhân:

Phép cộng Phép nhân
Giao hoán $a + b = b +a$ $a . b = b . a$
Kết hợp $(a + b) + c = a+ (b + c)$ $(a . b) . c = a . (b . c)$
Cộng với số 0 $a + 0 = 0 + a = a$
Nhân với số 1 $a . 1 = 1 . a = a$
Phân phối của phép nhân với phép cộng $a(b + c) = ab + ac$

Ta có thể phát biểu thành lời các tính chất trên như sau :

a) Tính chất giao hoán:

Khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì tổng không đổi.

Khi đổi chỗ các số hạng trong một tích thì tích không đổi.

b) Tính chất kết hợp:

Muốn cộng một tổng hai số với một số thứ ba, ta có thể cộng số thứ nhất với tổng của số thứ hai và số thứ ba.

Muốn nhân một tích hai số với một số thứ ba, ta có thể nhân số thứ nhất với tích cuả số thứ hai và số thứ ba.

c) Tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng:

Muốn nhân một số với một tổng, ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng, rồi cộng các kết quả lại.

3. Ví dụ minh họa

Trước khi đi vào luyện tập 1: giải bài 31 32 33 34 trang 17 sgk toán 6 tập 1, chúng ta hãy tìm hiểu các ví dụ điển hình sau đây:

Ví dụ 1:

Thực hiện phép tính: \(15 . 32 + 15 . 16\)

Bài giải:

Đặt 15 ra ngoài :

Ta có: \(15 . 32 + 15 . 16 = 15. ( 32 + 16 ) = 15 . 48 = 720\)

Ví dụ 2:

Tính nhanh \(74 + 350 + 26\)

Bài giải:

Áp dụng tính chất kết hợp:

Ta có: \(74 + 350 + 26 = ( 74 + 26) + 350 = 100 + 350 = 450\)

Ví dụ 3:

Thực hiện phép tính : \(47 . 101\)

Bài giải:

Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng :

Ta có: \(47 . 101 = (47 .100) + (47 . 1) = 4700 + 47 = 4747\)

Dưới đây là giải bài 31 32 33 34 trang 17 sgk toán 6 tập 1. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé!


Luyện tập 1

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp giải bài tập phần số học 6 kèm bài giải chi tiết bài 31 32 33 34 trang 17 sgk toán 6 tập 1 của bài §5. Phép cộng và phép nhân trong chương I – Ôn tập và bổ túc về số tự nhiên cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết bài giải từng bài tập các bạn xem dưới đây:

Giải bài 31 32 33 34 trang 17 sgk toán 6 tập 1
Giải bài 31 32 33 34 trang 17 sgk toán 6 tập 1

1. Giải bài 31 trang 17 sgk Toán 6 tập 1

Tính nhanh

a) $135 + 360 + 65 + 40$;

b) $463 + 318 + 137 + 22$;

c) $20 + 21 + 22 + …+ 29 + 30$.

Bài giải:

a) $135 + 360 + 65 + 40$

$ = (135 + 65) + (360 + 40)$

$ = 200 + 400 = 600.$

b) $463 + 318 + 137 + 22$

$ = (463 + 137) + (318 + 22)$

$ = 600 + 340 = 940.$

c) Ta thấy:

20 + 30 = 50 = 21 + 29 = 22+ 28 = 23 + 27 = 24 + 26.

Do đó: $20 + 21 + 22 + … + 29 + 30$

= (20+ 30) + (21 + 29) + (22 + 28) + (23 + 27) + (24 + 26) + 25

$= 5 . 50 + 25 = 275.$


2. Giải bài 32 trang 17 sgk Toán 6 tập 1

Có thể tính nhanh tổng 97 + 19 bằng cách áp dụng tính chất kết hợp của phép cộng:

97 + 19 = 97 + (3 + 16) = (97 + 3) + 16 = 100 + 16 = 116.

Hãy tính nhanh các tổng sau bằng cách làm tương tự như trên:

a) 996 + 45 ;       b) 37 + 198.

Bài giải:

a) $996 + 45 = 996 + (4 + 41)$

$ = (996 + 4) + 41$

$ = 1000 + 41 = 1041$

b) $37 + 198 = (35 + 2) + 198 $

$= 35 + (2 + 198) $

$= 35 + 200 = 235$


3. Giải bài 33 trang 17 sgk Toán 6 tập 1

Cho dãy số sau: $1, 1, 2, 3, 5, 8$

Trong dãy số trên, mỗi số (kể từ số thứ ba) bằng tổng của hai số liền trước. Hãy viết tiếp bốn số nữa của dãy số.

Bài giải:

Số thứ bảy là: $5 + 8 = 13$; Số thứ tám là: $8 + 13 = 21$.

Số thứ chín là: $13 + 21 = 34$; Số thứ mười là: $21 + 34 = 55$.

Ta sẽ có dãy số: $1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55$.


4. Giải bài 34 trang 17 sgk Toán 6 tập 1

Sử dụng máy tình bỏ túi

Các bài tập về máy tính bỏ túi trong cuốn sách này được trình bày theo cách sử dụng máy tính bỏ túi SHARP tk-340; nhiều loại máy tính bỏ túi khác cũng sử dụng tương tự.

a) Giới thiệu một số nút (phím) trong máy tính bỏ túi (h.13);

c) Dùng máy tính bỏ túi tính các tổng:

1364 + 4578;      6453 + 1469;      5421 + 1469;

3124 + 1469;      1534 + 217 + 217 + 217.

Bài giải:

Đây là bài tập giúp các bạn làm quen với cách sử dụng máy tính bỏ túi. Điều cần thiết là các bạn cần có một chiếc máy tính bỏ túi và tự thực hành theo các hướng dẫn trên.

Với các loại máy khác nhau thì các phím chức năng như tắt, bật, xóa, … có thể khác nhau. Do đó bạn cần nhờ Ba, Mẹ, Anh, Chị hoặc bạn bè để giúp các bạn làm quen dần.

Chẳng hạn với phép tính 1364 + 4578, các bạn nhấn phím như sau:

– Đầu tiên nhấn nút mở máy (Với máy tính trên là ON/C; với fx-570 là ON)

– Sau đó nhấn các phím số 1, 3, 6, 4

– Nhấn phím +

– Nhấn tiếp các phím số 4, 5, 7, 8

– Cuối cùng nhấn phím = để hiển thị kết quả.

Kết quả: $5942$

Các bạn làm tương tự với các phần còn lại. Kết quả:

$1364+4578 = 5942$

$6453+1469 = 7922$

$5421+1469 = 6890$

$3124+1469 = 4593$

$1534+217+217+217 = 2185$


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Chúc các bạn làm bài tốt cùng giải bài tập sgk toán lớp 6 với giải bài 31 32 33 34 trang 17 sgk toán 6 tập 1!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com