Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 2 trang 10 sgk Địa lí 9

Hướng dẫn Soạn Bài 2: Dân số và gia tăng dân số, sách giáo khoa Địa lí lớp 9. Nội dung Giải bài tập 1 2 3 Bài 2 trang 10 sgk Địa lí 9 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí lớp 9.


Lý thuyết

I. Số dân

– Việt Nam là nước đông dân. 85.789.573 người (1.4.2009)

– Ngày 1/11/2013 dân số Việt Nam là 90 triệu người, đứng thứ 58 trên toàn thế giới.

II. Gia tăng dân số

– Giai đoạn 1954 – 1979, dân số tăng nhanh, xuất hiện hiện tượng bùng nổ dân số

– Hiện nay, dân số bước vào giai đoạn ổn định. Hàng năm, tăng thêm hơn 1 triệu người.

– Gia tăng dân số giảm nhưng dân số vẫn đông.

Hình 2.1. Biểu đồ dân số nước ta
Hình 2.1. Biểu đồ dân số của nước ta

– Nguyên nhân: vì tỉ lệ gia tăng dân số trước đây quá cao.

– Hậu quả: tài nguyên môi trường, kinh tế – xã hội.

– Tỷ lệ gia tăng tự nhiên:

+ Gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần, do thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước về Kế hoạch hóa gia đình.

+ Năm 2003, gia tăng tự nhiên nước ta 1,32%

+ Gia tăng tự nhiên có sự khác biệt giữa các vùng trong nước.

III. Cơ cấu dân số

– Theo giới tính: Tỉ lệ nam giới có xu hướng tăng và đang tiến tới trạng thái cân bằng.

– Theo nhóm tuổi:

+ Việt Nam có dân số trẻ.

+ Dưới độ tuổi lao động có xu hướng giảm; trong vè trên độ tuổi lao động có xu hướng tăng → Dân số có sự già hóa.

– Nguyên nhân: Gia tăng dân số ở những năm trước, nay đã giảm tỉ lệ sinh, tiến bộ của y học, kinh tế phát triển làm cho tuổi thọ ngày càng cao.

– Hậu quả: áp lực về việc làm, nhà ở…

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 2 trang 10 sgk Địa lí 9 chúng ta cùng trả lời các câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi Bài 2 trang 7 sgk Địa lí 9

Quan sát hình 2.1, nêu nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm nhưng số dân vẫn tăng nhanh?

Trả lời:

– Trong giai đoạn 1954-2003, dân số nước ta tăng nhanh, tăng liên tục, tăng từ 23,8 triệu người (năm 1954) lên là 80,9 triệu người (2003), tăng gấp 3,4 lần so với năm 1954.

– Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nước ta giảm nhưng số dân vẫn tăng nhannh, mỗi năm tawg khoảng 1 triệu người do kết cấu dân số nước ta trẻ, số người trong độ tuổi sinh đẻ lớn. Đây là hậu quả của cùng nổ dân số giai đoạn trước.


2. Trả lời câu hỏi Bài 2 trang 8 sgk Địa lí 9

Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì? Nêu những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta.

Trả lời:

– Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả:

+ Kìm hãm sự phát triển kinh tế – xã hội.

+ Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Các tai tệ nạn xã hội.

+ Sức ép lên tài nguyên môi trường.

– Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta:

+ Tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng chất lượng cuộc sống.

+ Giải tỉ lệ người thất nghiệp, thiếu việc làm.

+ Đáp ứng được nhu cầu về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,…

+ Giảm thiếu ô nhiễm môi trường, hạn chế cạn kiệt tài nguyên.

Dựa vào bảng 2.1, hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước.

Trả lời:

– Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất cả nước: Đồng bằng sông Hồng.

– Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất cả nước: Tây Nguyên.

– Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước: Nông thôn, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.


3. Trả lời câu hỏi Bài 2 trang 9 sgk Địa lí 9

Dựa vào bảng 2.2, hãy nhận xét:

– Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999.

– Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999.

Trả lời:

– Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999:

+ Dân số nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam: năm 1999 dân số nữ là 50,8%, nam là 49,2%.

+ Tỉ lệ dân số theo giới đang có sự thay đổi, tăng tỉ lệ dân số nam, giảm tỉ lệ dân số nữ.

– Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999:

+ Nhóm tuổi 0-14 tuổi: Nam từ 21,8 giảm xuống còn 17,4, nữ từ 20,7 giảm xuống còn 16,1.

+ Nhóm tuổi 15-59 tuổi: Nam tăng từ 23,8 lên 28,4, nữ từ 26,6 lên 30,0.

+ Nhóm tuổi trên 60 tuổi: nam tăng từ 2,9 lên 3,4; nữ tăng từ 4,2 lên đến 4,7.

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 2 trang 10 sgk Địa lí 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi trả lời nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi và bài tập có trong sgk địa lí lớp 9 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 Bài 2 trang 10 sgk Địa lí 9 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 Bài 2 trang 10 sgk Địa lí 9

Dựa vào bảng 2.1, hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta.

Trả lời:

– Về dân số:

+ Nước ta có số dân đông và tăng nhanh. Năm 2003 dân số nước ta là 80,9 triệu dân.

+ Tăng liên tục, năm 2009 so với năm 1954, số dân tăng hơn 3,5 lần.

+ Tốc độ tăng dân số của giai đoạn 1976 – 2009 nhanh hơn giai đoạn 1954 – 1976.

– Về gia tăng dân số:

+ Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục. Nhưng khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 – 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.

+ Hiện nay, dân số Việt Nam có tỉ suất sinh tương đối thấp (năm 1999, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,43%). Tuy thế, mỗi năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.

+ Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng: vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất là Tây Nguyên, vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng. Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước là Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.


2. Giải bài tập 2 Bài 2 trang 10 sgk Địa lí 9

Phân tích ý nghĩa của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên và sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta.

Trả lời:

Giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số sẽ tạo điều kiện:

– Giảm bớt những khó khăn về việc làm, nhà ở, giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội khác.

– Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư, ổn định xã hội.

– Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

– Sử dụng hợp lí, bảo vệ tài nguyên và môi trường, phát triển theo hướng bền vững.


3. Giải bài tập 3 Bài 2 trang 10 sgk Địa lí 9

Dựa vào bảng số liệu dưới đây:

– Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của nước ta qua các năm và nêu nhận xét.

– Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số nước ta thời kì 1979 – 1999.

Để học tốt Địa Lý 9 | Giải bài tập Địa Lý 9

Trả lời:

– Tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số:

Công thức tính:

Gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử = %

+ Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = 25,3 %o = 2,53 %

+ Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3 %o = 1,43 %

– Vẽ biểu đồ:

Để học tốt Địa Lý 9 | Giải bài tập Địa Lý 9

– Nhận xét: tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ngày càng giảm, từ 2,53% (Năm 1979) xuống còn 1,43% (năm 1999). Đây là kết quả lâu dài của quá trình nước ta thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế gia tăng dân số.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 2 trang 10 sgk Địa lí 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Địa lí lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com