Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 3 trang 14 sgk Địa lí 9

Hướng dẫn Soạn Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư, sách giáo khoa Địa lí lớp 9. Nội dung Giải bài tập 1 2 3 Bài 3 trang 14 sgk Địa lí 9 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí lớp 9.


Lý thuyết

I. Mật độ dân số và phân bố dân cư

– Mật độ dân số được tính bằng: Số dân/Diện tích (=người/km2)

– Mật độ dân số nước ta tăng dần cùng với sự gia tăng dân số:

+ Năm 1999: 195 người/km2

+ Năm 2003: 246 người/km2

+ Cao hơn 5 lần trung bình của thế giới và cao hơn trung bình của nhiều quốc gia, nhiều châu lục.

Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư
Hình 3.1. Lược đồ phân bố dân cư và đô thị Việt Năm, năm1999

– Những vùng có mật độ trung bình trên 1000 người/km2 là: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ. Những vùng có mật độ dân số thấp là: Tây Bắc, Tây Nguyên, Trường Sơn Bắc…

→ Dân cư nước ta phân bố không đều theo lãnh thổ.

→ Dân cư tập trung đông đúc ở đồng bằng, ven biển và các đô thị. ở miền núi dân cư thưa thớt.

– Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất, Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân số thấp nhất.

– Phân bố dân cư giữa thành thị và nông thôn cũng chênh lệch nhau: nông thôn 72,5%, thành thị 27,5% năm 2007.

– Nguyên nhân: Những vùng đồng bằng có điều kiện sống thuận lợi hơn: đi lại dễ dàng, sản xuất phát triển, đời sống văn hóa cao….Vùng núi đi lại khó khăn, đời sống khó khăn.

II. Các loại hình quần cư

1. Quần cư nông thôn

– Sống ở nông thôn, hoạt động trong các ngành nông lâm ngư nghiệp.

–  Sống tập trung thành các điểm dân cư: làng, xóm, thôn, bản, buôn, plây, phum, sóc…

–  Sự thay đổi cơ cấu kinh tế đang làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi: Nhiều cơ sở dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp… ra đời, đời sống thay đổi, quan hệ cũng thay đổi…

2. Quần cư thành thị

– Mật độ dân số cao. Kiểu nhà ống san sát, chung cư cao tầng…

– Hoạt động kinh tế chủ yếu: Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật…

– Là những trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị của mỗi địa phương.

III. Đô thị hóa

– Số dân thành thị tăng lên: Từ 1985 đến 2003 là 11,3 triệu lên 21 triệu người. Tỉ lệ tăng lên 25,8% (2003)

– Quá trình đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra nhưng không thực sự nhanh do nền kinh tế chuyển hướng chậm và quá trình công nghiệp hóa chậm. Phần lớn đô thị nước ta thuộc loại vừa và nhỏ.

– Mở rộng các đô thị, lối sống thành thị đã và đang ảnh hưởng đến các vùng nông thôn ngoại thành và vùng nông thôn thuần túy.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 3 trang 14 sgk Địa lí 9 chúng ta cùng trả lời các câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi Bài 3 trang 10 sgk Địa lí 9

Quan sát hình 3.1, hãy cho biết dân cư tập trung đông đúc ở những vùng nào. Thưa thớt ở những vùng nào. Vì sao?

Trả lời:

– Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở đồng bằng và ven biển nhất là đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Dân cư thưa thớt ở vùng miền núi.

– Do: Ở vùng đồng bằng có điều kiện sống thuận lợi nên dân cư tập trung đông đúc. Ngược lại những nới có điều kiện sống khó khăn như địa hình hiểm trở, giao thông khó khăn, kinh tế kém phát triển,…


2. Trả lời câu hỏi Bài 3 trang 12 sgk Địa lí 9

Hãy nêu những thay đổi của quần cư nông thôn mà em biết.

Trả lời:

Những thay đổi của quần cư nông thôn:

– kiến trúc nhà có nhiều thay đổi: nhiều nhà cao tầng, nhà mọc sát nhau…

– Giao thông: đường xá bê tông hóa, nhiều phương tiện,…

– Lao động ngoài hoạt động trong khu vực nông nghiệp còn hoạt động trong cả lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ…

Quan sát hình 3.1, hãy nêu nhận xét về sự phân bố các đô thị của nước ta. Giải thích.

Trả lời:

– Nhận xét:

+ Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.

+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số lượng đô thị nhiều nhất nước ta (15 đô thị), tuy nhiên ở đây chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ.

+ Vùng có đô thị nhiều thứ 3 và thứ 2 cả nước là Đồng bằng sông Hồng (10 đô thị) và Đồng bằng sông Cửu Long (12 đô thị).

+ Đông Nam Bộ là vùng có quy mô đô thị lớn nhất nước ta.

+ Các vùng còn lại có ít đô thị và mật độ đô thị thưa thớt (Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên).

– Giải thích:

+ Dân cư nước ta phân bố không đồng đều, những vùng có nhiều đô thị và có quy mô đô thị lớn là những vùng đông dân và có mật độ dân số cao.

+ Sự phát triển kinh tế-xã hội khác nhau giữa các vùng miền.

+ Quy mô diện tích giữa các vùng miền có sự khác nhau rõ rệt.


3. Trả lời câu hỏi Bài 3 trang 13 sgk Địa lí 9

Dựa vào bảng 3.1, hãy:

– Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ thành thị của nước ta.

– Cho biết sự thay đổi tỉ lệ dân thành thị đã phản ánh quá trình đô thị hóa ở nước ta như thế nào.

Trả lời:

– Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nước ta giai đoạn 1985 – 2003 tăng liên tục.tuy nhiên tốc độ tăng còn chậm.

– Tỉ lệ dân thành thị đã phản ánh quá trình đô thị hóa ở nước ta giai đoạn 1985 – 2003 tăng nhưng tăng còn chậm. Như vậy trình độ đô thị hóa của nước ta còn thấp.

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 3 trang 14 sgk Địa lí 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi trả lời nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi và bài tập có trong sgk địa lí lớp 9 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 Bài 3 trang 14 sgk Địa lí 9 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 Bài 3 trang 14 sgk Địa lí 9

Dựa vào hình 3.1, hãy trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước ta.

Trả lời:

Dân cư nước ta tập trung đông đúc ở đồng bằng và ven biển nhất là đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Dân cư thưa thớt ở vùng miền núi.


2. Giải bài tập 2 Bài 3 trang 14 sgk Địa lí 9

Nêu đặc điểm của các loại hình quần cư ở nước ta.

Trả lời:

Đặc điểm các loại hình quần cư:

– Quần cư nông thôn:

+ Sống tập trung thành các điểm dân cư với quy mô khác nhau được gọi là làng, ấp, bản,buôn,…

+ Hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp.

– Quần cư đô thị:

+ Mật độ dân số cao.

+ Nhà san sát nhau, các nhà cao tằng, chung cư, biệt thự…

+ Hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.


3. Giải bài tập 3 Bài 3 trang 14 sgk Địa lí 9

Quan sát bảng 3.2, nêu nhận xét sự phân bố dân cư và sự thay đổi mật độ dân số ở các vùng của nước ta.

Trả lời:

– Dân số nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng:

+ Đồng bằng sống Hồng là vùng có mật độ cao nhất cả nước năm 2003 là 1192 người/km2.

+ Các vùng có mật độ dân số khá cao là Đông Nam Bộ (476 người/km2), Đồng bằng sông Cửu Long (425 người/km2).

+ Các vùng có mật độ dân số thấp là Tây Bắc ( 67 người/km2), Tây Nguyên (84 người/km2)

– Mật độ dân số của nước ta từ năm 1989 – 2003 tăng, tăng ở tất cả các vùng đặc biệt tăng mạnh ở Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 3 trang 14 sgk Địa lí 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Địa lí lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com