Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9

Hướng dẫn Soạn Bài 20: Vùng Đồng bằng sông Hồng, sách giáo khoa Địa lí lớp 9. Nội dung Giải bài tập 1 2 3 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí lớp 9.

Trả lời câu hỏi và bài tập 1 2 3 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9
Giải bài tập 1 2 3 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9

Lý thuyết

I. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ

– Diện tích: 15.000 km2, (chiếm 4,5% diện tích cả nước)

– Số dân 20.705,2 nghìn người (22,8% dân số cả nước- năm 2014).

– Gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.

+ Phía Bắc, Đông Bắc giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ.

+ Phía Tây giáp Tây Bắc.

+ Phía Nam giáp Bắc Trung Bộ.

+ Phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.

– Ý nghĩa: thuận lợi cho lưu thông, trao đổi với các vùng khác và thế giới.

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

– Đặc điểm: châu thổ sông Hồng bồi đắp, khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh, nguồn nước dồi dào, chủ yếu là đất phù sa, có Vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.

– Thuận lợi:

+ Đất phù sa màu mỡ, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi cho thâm canh lúa nước.

+ Thời tiết mùa đông thuận lợi cho việc trồng một số cây ưa lạnh. Phát triển vụ đông thành vụ sản xuất chính.

+ Một số khoáng sản có giá trị đáng kể (sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên).

+ Vùng ven biển và biển thuận lợi cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch.

– Khó khăn: thiên tai (bão, lũ lụt, thời tiết thất thường), ít tài nguyên khoáng sản.

III. Đặc điểm dân cư, xã hội

– Đặc điểm: Dân số đông, mật độ dân số cao nhất nước (1179 người/km2) nhiều lao động có kĩ thuật.

– Thuận lợi:

+ Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn.

+ Người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có chuyên môn kĩ thuật.

+ Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước.

+ Có một số đô thị được hình thành từ lâu đời (Hà Nội và Hải Phòng).

– Khó khăn:

+ Sức ép dân số đông đối với phát triển kinh tế – xã hội.

+Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9 chúng ta cùng trả lời các câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi Bài 20 trang 71 sgk Địa lí 9

Quan sát hình 20.1, hãy xác định:

– Ranh giới giữa đồng bằng sông Hồng với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

– Vị trí đảo Cát Bà, đảo Bạch Long Vĩ.

Trả lời:

– Đồng bằng sông Hồng giáp Trung du và miền núi Bắc Bộ ở phí Bắc, giáp Bắc Trung Bộ ở phía Nam.

– Đảo Cát Bà và đảo Bạch Long Vĩ ở tong Vịnh Bắc Bộ thuộc địa phận thành phố Hải Phòng.

Dựa vào hình 20.1 và kiến thức đã học, nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư.

Trả lời:

Sông Hồng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư:

– Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư.

– Bồi đắp phù sa cho đồng bằng sông Hồng, tạo nên vùng châu thổ màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nhất là lúa nước- đay là cái nôi của nền văn minh lúa nước.

– Điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt vào mùa mưa và cung cấp nước vào mùa khô cho sản xuất, sinh hoạt.

– Ngoài ra còn phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản, giao thông đường sông.


2. Trả lời câu hỏi Bài 20 trang 72 sgk Địa lí 9

Quan sát hình 20.1, hãy kể tên và nêu sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Hồng.

Trả lời:

Đất ở đồng bằng sông Hồng gồm có:

– Đất phù sa có diện tích lớn nhất, là tài nguyên quý giá nhất của đồng bằng, phân bố tập trung ở vùng trung tâm, là địa bàn thâm canh nông nghiệp, sản xuất chủ yếu lương thực, thực phẩm của vùng.

– Đất đỏ vàng (feralit đỏ vàng) và đất xám trên phù sa cổ có diện tích không lớn phân bố ở các vùng rìa phía bắc, phía tây và tây nam của đồng bằng, tuy độ phì lém nhưng có giá trị để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả.

– Đất mặn, đất phèn có diện tích nhỏ, phân bố ở vùng ven biển, được sử dụng để trồng cói, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trồng rừng phòng hộ ven biển (rừng ngập mặn).

– Đất lấy thụt có diện tích khá lớn, phân bố ở các vùng trũng, tập trung ở phía nam đồng bằng (các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định), được cải tạo dần để trồng lúa, nuôi thủy sản.


3. Trả lời câu hỏi Bài 20 trang 73 sgk Địa lí 9

Dựa vào hình 20.1, cho biết Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp bao nhiêu lần mức trung bình của cả nước, của các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.

Trả lời:

Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao gấp 4,78 lần trung bình cả nước. gấp 10,3 lần Trung du miền núi Bắc Bộ và 14,6 lần Tây Nguyên.

Mật độ dân số cao ở Đồng bằng sông hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế – xã hội?

Trả lời:

Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số lớn nhất cả nước mật độ dân số trung bình là 1179 người/km2 (năm 2002). Mật độ dân số cao ở Đồng bằng sông hồng có những thuận lợi và khó khăn:

– Thuận lợi:

+ Dân số đông, mang lại nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế, nhất là những ngành cần nhiều lao động.

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

+ Là cơ sở, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển, đặc biệt là dịch vụ tiêu dùng.

+ Thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

– Khó khăn:

+ Dân số tăng quá nhanh trong khi nền kinh tế chưa phát triển mạnh, tạo sự kìm hãm phát triển kinh tế.

+ Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động trở nên gay gắt, tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm tăng cao.

+ Gây sức ép lên các vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa – xã hội, nhà ở…

+ Sức ép lên tài nguyên môi trường.


4. Trả lời câu hỏi Bài 20 trang 74 sgk Địa lí 9

Quan sát bảng 20.1, cho biết tình hình dân cư, xã hội của vùng Đồng bằng sông Hồng so với cả nước.

Trả lời:

– Dân cư:

+ Vùng đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước (1179 người/km2).

+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp hơn mức trung bình cả nước (1,1% %) nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.

– Xã hội:

+ Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị cao, trên mức trung bình cả nước (9,3%).

+ Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn thấp hơn cả nước (26%).

+ Thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp (280,3 nghìn đồng < 295 nghìn đồng), cho thấy sự chênh lệch lớn về mức sống của các bộ phận dân cư.

+ Tỉ lệ người lớn biết chữ cao hơn cả nước (94,5%).

+ Tuổi thọ trung bình cao hơn cả nước (73,7 năm).

+ Tỉ lệ dân thành thị vẫn còn thấp hơn mức trung bình cả nước (19,9%).

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi trả lời nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi và bài tập có trong sgk địa lí lớp 9 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9

Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế – xã hội?

Trả lời:

– Thuận lợi:

+ Vị trí địa lí: gần các vùng nguyên liệu lớn của cả nước, có vùng biển thuận lợi để phát triển kinh tế, có Hà Nội là thủ đô – trung tâm văn hóa chính trị, đầu mối quan trọng…

+ Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Đất đai màu mỡ; khí hậu nóng ẩm, có mùa đông lạnh; địa hình bằng phẳng; nguồn nước dồi dào thích hợp phát triển nông nghiệp và các hoạt động kinh tế; có một số loại khoáng sản như sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên….; nguồn tài nguyên biển khá phong phú…; nhiều phong cảnh đẹp,….

+ Kinh tế –  xã hội: Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, lao động có chuyên môn kĩ thuật, thị trường tiêu thụ tại chỗ rộng lớn; kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật khá hoàn thiện;…

– Khó khăn:

+ Địa hình thấp, có nhiều ô trũng, mùa mưa dễ gây ngập lụt kéo dài.

+ Đất trong đê không được bồi đắp thường xuyên và đang dần thoái hóa.

+ Chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với những đợt giá rét, khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh (sốt xuất huyết) và khó khăn trong bảo dưỡng máy mọc thiết bị sản xuất.

+ Nguồn tài nguyên tại chỗ hạn chế, phần lớn phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu từ các vùng khác về.


2. Giải bài tập 2 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9

Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng?

Trả lời:

Đê ở đồng bằng sông Hồng có vai trò rất quan trọng:

– Giảm thiệt hại của lũ lụt hàng năm do sông Hồng gây ra, đặc biệt vào mùa mưa bão.

– Làm cho diện tích đất phù sa của Đồng bằng sông Hồng không ngừng được mở rộng về phía biển.

– Làm cho địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp châu thổ, làng mạc trù phú, dân cư đông đúc.

– Giúp cho nông nghiệp thâm canh, tăng vụ; công nghiệp, dịch vụ phát triển sôi động. Nhiều di tích lịch sử, giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được lưu giữ và phát triển.


3. Giải bài tập 3 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9

Dựa vào bảng số liệu sau:

Bảng 20.2. Diện tích đất nông nghiệp, dân số của cả nước và Đồng bằng sông Hồng, năm 2002

Giải bài tập Địa Lí 9 | Trả lời câu hỏi Địa Lí 9

Vẽ biểu đồ cột thể hiện bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng bằng sông hồng và cả nước năm 2002 (ha/người). Nhận xét.

Trả lời:

– Đất nông nghiệp theo đầu người = Diện tích đất nông nghiệp : số dân (ha/người)

Bảng số liệu: Bình quân đất nông nghiệp của cả nước và Đồng bằng sông Hồng, năm 2002
Bảng số liệu: Bình quân đất nông nghiệp của cả nước và Đồng bằng sông Hồng, năm 2002

Giải bài tập Địa Lí 9 | Trả lời câu hỏi Địa Lí 9

– Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người của Đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002.

– Nhận xét: Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người của Đồng bằng sông Hồng chưa bằng một nửa bình quân đất nông nghiệp theo đầu người cảu cả nước: năm 2002 bình quân đất nông nghiệp theo đầu người của ĐBSH và cả nước lần lượt là 0,05 ha/người và 0,12 ha/người.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 20 trang 75 sgk Địa lí 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Địa lí lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com