Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9

Hướng dẫn Soạn Bài 26: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ (tiếp theo), sách giáo khoa Địa lí lớp 9. Nội dung Giải bài tập 1 2 3 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9 bao gồm đầy đủ kiến thức lý thuyết và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí lớp 9.

Giải bài tập 1 2 3 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9
Giải bài tập 1 2 3 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9

Lý thuyết

IV. Tình hình phát triển kinh tế

1. Nông nghiệp

– Chăn nuôi bò, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản là thế mạnh của vùng (chiếm 27,4% giá trị thuỷ sản của cả nước; xuất khẩu: mực, tôm, cá đông lạnh).

– Khó khăn: quỹ đất nông nghiệp hạn chế. Sản lượng lương thực bình quân đầu người thấp hơn trung bình của cả nước. Do diện tích đất hẹp, đất xấu, thiếu nước và thường bị bão lụt về mùa mưa.

– Ngư nghiệp là thế mạnh của vùng, gồm: Nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, làm muối và chế biến thủy sản.

2. Công nghiệp

Cơ cấu đa dạng:

– Cơ cấu công nghiệp khá đa dạng, gồm có: luyện kim, cơ khí, chế biến thực phẩm, chế biến lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng (dệt, may,…), khai thác khoáng sản (cát, titan,…).

– Trung tâm cơ khí sửa chữa, cơ khí lắp ráp: Đà Nẵng, Quy Nhơn.

– So với cả nước, sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng còn chậm.

– Sản xuất công nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ so với cả nước nhưng tốc độ tăng trưởng khá cao.

– Bước đầu đã có tiến bộ trong sự hình thành và xây dựng cơ cấu công nghiệp.

– Công nghiệp cơ khí, chế biến nông sản thực phẩm khá phát triển.

3. Dịch vụ

– Hoạt động vận tải trung chuyển trên các tuyến Bắc – Nam diễn ra sôi động.

– Các thành phố cảng biển vừa là đầu mối giao thông thuỷ bộ, vừa là cơ sở xuất nhập khẩu quan trọng của các tỉnh trong vùng và Tây Nguyên.

– Dịch vụ du lịch, giao thông vận tải, vận tải biển là thế mạnh kinh tế của vùng, tập trung ở 3 trung tâm thành phố Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.

V. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã tác động mạnh tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và có tầm quan trọng ở các vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên.

Trước khi đi vào phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9 chúng ta cùng trả lời các câu hỏi in nghiêng giữa bài (Câu hỏi thảo luận trên lớp) sau đây:


Thảo luận

1. Trả lời câu hỏi Bài 26 trang 95 sgk Địa lí 9

Vì sao chăn nuôi bò, khai thác và nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng.

Trả lời:

Nghề chăn nuôi bò, khai thác và nuôi trồng thủy sản là thế mạnh của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ vì:

– Vùng biển của Duyên hải Nam Trung Bộ có nhiều ngư trường lớn, nhiều bãi cá, bãi tôm.

– Vùng có diện tích mặt nước lớn để nuôi trồng thủy sản.

– Việc chăn nuôi bò, đặc biệt là chăn nuôi đàn bò phát triển rất thuận tiện tại các đồng cỏ vùng đồi gò phía tây.

– Dân cư có kinh nghiệm chăn nuôi đàn bò, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Quan sát hình 26.1, hãy xác định bãi tôm bãi cá.

Vì sao vùng biển Nam Trung Bộ nổi tiếng về nghề làm muối, đanh bắt và nuôi hải sản?

Trả lời:

– Các bãi tôm, bãi cá:

+ Bãi tôm phân bố ở ven biển hầu hết các tỉnh:  Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.

+ Bãi cá: ở vùng biển các tỉnh Đà Nẵng, Bình Định, Ninh Thuận – Bình Thuận.

– Ven biển Nam Trung Bộ nổi tiếng về nghề làm muối, đánh bắt và nuôi hải sản, nhờ có nhiều điều kiện thuận lợi:

+ Nghề muối:

– Khí hậu nắng nóng quanh năm, nhiệt độ cao, độ mặn biển cao, thuận lợi cho phát triển nghề muối.

– Các cánh đồng muối nổi tiếng là Cà Ná, Sa Huỳnh.

+ Nghề cá:

– Ven biển có nhiều bãi  tôm bãi cá lớn (2 ngư trường trọng điểm Ninh Thuận – Bình Thuận , Hoàng Sa – Trường Sa), các vũng nước mặn nước lợ để nuôi trồng thủy  sản.

– Ngư nghiệp chiếm tới 27,4% giá trị thủy sản khai thác của cả nước (2002).


2. Trả lời câu hỏi Bài 26 trang 97 sgk Địa lí 9

Dựa vào bảng 26.2, hãy nhận xét sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.

Bảng 26.2. Giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và của cả nước, thời kì 1995 – 2002 (nghìn tì đồng)

Năm

1995

2000

2002

Duyên hải Nam Trung Bộ

5,6

10,8

14,7

Cả nước

103,4

198,3

261,1

Trả lời:

Giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh hơn so với cả nước.

– Duyên hải Nam Trung Bộ tăng gấp 2.62 lần (từ 5.6% năm 1995 lên 14.7% năm 2002).

– Cả nước tăng gấp 2.52 lần (từ 103.4% năm 1995 lên 262.1% năm 2002).


3. Trả lời câu hỏi Bài 26 trang 98 sgk Địa lí 9

Xác định trên hình 26.1, vị trí các thành phố Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. Vì sao các thành phố này được coi là cửa ngõ của Tây Nguyên?

Trả lời:

– Vị trí thành phố: Đà Nẵng thuộc thành phố Đà Nẵng, Quy Nhơn thuộc tỉnh Bình Định, Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hòa

– Các thành phố trên là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên:

+ Tây Nguyên là vùng không có biển.

+ Các thành phố này nối với Tây Nguyên qua các quốc lộ: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 19, quốc lộ 26, các quốc lộ này nối ra các cửa biển Đà Nẵng, Quy Nhơn, cảng Nha Trang, vịnh Vân Phong, vịnh Cam Ranh.

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi trả lời nhé!


Câu hỏi và bài tập

Giaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi và bài tập có trong sgk địa lí lớp 9 kèm câu trả lời chi tiết câu hỏi và bài tập 1 2 3 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời từng câu hỏi và bài tập các bạn xem dưới đây:

1. Giải bài tập 1 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9

Duyên hải Nam Trung Bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển như thế nào?

Trả lời:

Duyên hải Nam Trung Bộ đã khai thác tiềm năng kinh tế biển:

– Khai thác khoáng sản biển và sản xuất muối:

+ Khai thác: cát (Khánh Hòa), ti tan (Bình Định).

+ Muối được sản xuất ở nhiều địa phương, nổi tiếng là muối Sa Hùynh (Quảng Ngãi), Cà Ná (Ninh Thuận).

– Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản:

+ Sản lượng thủy sản tăng từ hơn 339 nghìn tấn năm 1995 lên gần 624 nghìn tấn năm 2005 (gần 1/5 sản lượng của cả nước). Phát triển cả nuôi trồng và khai thác thủy hải sản.

+ Tạo ra nhiều mặt hàng (đông-lạnh hoặc sấy khô) xuất khẩu: cá, tôm, mực …Phan Thiết, Nha Trang là hai địa phương nổi tiếng về nước mắm.

– Du lịch biển: Phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo, đẩy mạnh quảng bá và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Các điểm du lịch: Nha Trang (Khánh Hoà), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận) đang thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.

– Giao thông vận tải biển:

+ Cải tạo, hiện đại hóa các cảng biển: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang.

+ Xây dựng các cảng nước sâu: Dung Quất (Quảng Ngãi), Kỳ Hà (Quảng Nam), Nhơn Hội (Bình Định) , Vân Phong (Khánh Hòa) sẽ trở thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất của nước ta.


2. Giải bài tập 2 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9

Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 và nêu nhận xét.

Bảng 26.3. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo tỉnh, năm 2002

Các tỉnh, thành phố Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Thuận Bình Thuận
Diện tích (nghìn ha) 0,8 5,6 1,3 4,1 2,7 6,0 1,5 1,9

Trả lời:

– Vẽ biểu đồ:

Biểu đồ thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002
Biểu đồ thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002

– Nhận xét: Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ đều phát triển ngành nuôi trồng thủy sản:

+ Khánh Hòa có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản lớn nhất (6 nghìn ha).

+ Các tỉnh có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn tiếp theo là Quảng Nam (5,6 nghìn ha), Bình Định (4,1 nghìn ha), Phú Yên (2,7 nghìn ha), Bình Định (1,9 nghìn ha).

+ Tỉnh có diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản thấp nhất là Đà Nẵng (0,8 nghìn ha).


3. Giải bài tập 3 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9

Nêu tầm quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đối với sự phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

Trả lời:

Tầm quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đối với sự phát triển kinh tế ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:

– Tác động mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.

– Thông qua các tuyến giao thông (quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, các tuyến đường ngang…) sẽ thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế liên vùng.

– Góp phần khai thác hợp lý tiềm năng về tự nhiên tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội trong phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư của 3 vùng.


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài tập 1 2 3 Bài 26 trang 99 sgk Địa lí 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Địa lí lớp 9 thật tốt!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com