Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 157 sgk Địa Lí 10

Hướng dẫn soạn Bài 40. Địa lí ngành thương mại sgk Địa Lí 10. Nội dung bài Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 157 sgk Địa Lí 10 bao gồm đầy đủ phần lý thuyết, câu hỏi và bài tập có trong SGK để giúp các em học tốt môn địa lí 10, ôn thi tốt nghiệp THPT quốc gia.


LÍ THUYẾT

I – Khái niệm về thị trường

– Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người bán và người mua.

– Hàng hóa: Sản phẩm(vật chất,tinh thần) đem ra mua bán trên thị trường.

– Vật ngang giá:Vật được sử dụng làm thước đo giá trị của hàng hóa(vật ngang giá hiện đại là tiền).

– Thị trường hoạt động theo quy luật cung cầu:

+ Cung > cầu: giá giảm, người mua lời.

+ Cung < cầu: giá tăng,người bán lợi,kích thích sản xuất mở rộng.

+ Cung = cầu: giá cả ổn định (vai trò của Maketting).

– Maketing: Là một quá trình quản lí mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần, mong muốn thông qua việc tạo ra và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.

II – Ngành thương mại

1. Vai trò

– Thương mại là khâu nối giữa SX và tiêu dùng, điều tiết sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng, giúp SX mở rộng và phát triển.

– Vai trò:

+ Điều tiết sản xuất.

+ Thúc đẩy sản xuất hàng hóa.

+ Hướng dẫn tiêu dùng.

– Phân loại:

+ Nội thương: trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong nước,thúc đẩy chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động theo vùng, phục vụ từng cá nhân.

+ Ngoại thương: Trao đổi mua bán hàng hoá giữa các nước trên thế giới, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới, khai thác lợi thế của đất nước.

2. Cán cân xuất nhập khẩu và cơ cấu xuất nhập khẩu

a) Cán cân xuất nhập khẩu

Khái niệm: Là quan hệ so sánh giữa giá trị hàng xuất khẩu (kim ngạch xuất khẩu) với giá trị hàng nhập khẩu (kim ngạch nhập khẩu).

– Xuất khẩu > Nhập khẩu: Xuất siêu.

– Xuất khẩu < Nhập khẩu: Nhập siêu.

b) Cơ cấu hàng xuất – nhập khẩu

– Các mặt hàng xuất khẩu: nguyên liệu chưa qua chế biến và các sản phẩm đã qua chế biến.

– Các mặt hàng nhập khẩu: tư liệu sản xuất và sản phẩm tiêu dùng.

– Cơ cấu hàng xuất – nhập khẩu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia.

III – Đặc điểm của thị trường thế giới

– Thị trường thế giới hiện nay là một hệ thống toàn cầu.

– Sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và nhiều tổ chức kinh tế ở các khu vực khác trên thế giới cho thấy xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đã trở thành một xu hướng quan trọng nhất trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay.

– Khối lượng buôn bán trên toàn thế giới tăng liên lục trong những năm qua.

– Hoạt động buôn bán trên thế giới tập trung vào các nước tư bản chủ nghĩa phát triển.

– Ba trung tâm buôn bán lớn nhất thế giới là Hoa Kì, Tây Âu và Nhật Bản.

– Các cường quốc về xuất nhập khẩu như Hoa Kì, CHLB Đức, Nhật Bản, Anh, Pháp chi phối rất mạnh nền kinh tế thế giới.

IV – Các tổ chức thương mại thế giới

– Nhiều liên kết kinh tế trên thế giới xuất hiện góp phần đẩy nhanh xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế – xã hội thế giới.

– Tổ chức thương mại thế giới WTO:

+ Ra đời ngày 15-11-1994.

+ Ban đầu bao gồm 125 nước thành viên và hoạt động chính thức từ 1-1-1995.

+ Đây là tổ chức quốc tế đầu tiên để ra các luật lệ buôn bán với quy mô toàn cầu và giải quyết các tranh chấp quốc tế trong lĩnh vực này.

+ Góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển quan hệ buôn bán trên toàn thế giới.

– Ví dụ: EU, ASEAN, NAFTA,…


CÂU HỎI GIỮA BÀI

Sau đây là phần Hướng dẫn trả lời các câu hỏi (màu xanh) giữa bài các học sinh cần suy nghĩ, liên hệ thực tế để nắm rõ kiến thức.

1. Trả lời câu hỏi trang 154 địa lí 10

Dựa vào sơ đồ trên, em hãy trình bày các khái niệm về hàng hóa, dịch vụ, vật ngang giá?

Trả lời:

– Hàng hóa: Vật đem ra trao đổi trên thị trường. Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Bất cứ cái gì có thể đem ra thị trường để bán và thu được tiền đều có giá trị hàng hóa, đều trở thành hàng hóa: từ những vật phẩm tiêu dùng, vật tư, máy móc, các tác phẩm nghệ thuật, các bằng phát minh sáng chế, các loại dịch vụ,… cho đến tài nguyên, sức lao động.

– Dịch vụ: Trong thị trường, dịch vụ được hiểu là “vật” đem ra trao đổi trên thị trường (ví dụ như công vận chuyển hàng hóa, công chuyển tiền đến một địa chỉ nào đó).

– Vật ngang giá: Để làm thước đo giá trị hàng hóa (ví dụ, như giá hàng hóa quy ra thóc, vàng hay tiền,…), giữa người bán và người mua phải chọn vật ngang giá. Vật ngang giá hiện đại là tiền tệ.


2. Trả lời câu hỏi trang 156 địa lí 10

Quan sát hình 40, em có nhận xét gì về tình hình xuất nhập khẩu trên thế giới.

Trả lời:

Nhận xét:

– Các nước ở châu Âu, châu Á (kể cả Ô-xtrây-li-a, không kể Trung Đông), Bắc Mĩ có tỉ trọng buôn bán so với toàn thế giới lớn, nhất là ở châu Âu (chiếm 45%). Trong khi đó, các nước Trung và Nam Mĩ, châu Phi, Trung Đông, Cộng đồng các quốc gia độc lập có tỉ trọng buôn bán nhỏ so với toàn thế giới (dưới 3%).

– Ở các nước có nền kinh tế phát triển, buôn bán nội vùng phát triển mạnh mẽ, nhất là châu Âu (73,8%), tiếp theo là Bắc Mĩ (56,0%), châu Á (50,3%); các nước ở châu Phi, Trung Đông, Trung và Nam Mĩ, Cộng đồng các quốc gia độc lập có tỉ trọng buôn bán trong nội vùng nhỏ và phần lớn các nước này là các nước đang phát triển.

⟹ Hoạt động xuất nhập khẩu trên thế giới chủ yếu tập trung ở các nước phát triển thuộc Bắc Mĩ, châu Âu và châu Á (Đông Á và các nước công nghiệp mới).

Dựa vào bảng 40.1. em có thể rút ra nhận xét gì về tình hình xuất nhập khẩu của một số nước có nền ngoại thương phát triển hàng đầu trên thế giới năm 2001.

Trả lời:

Nhận xét:

– Các nước này chiếm tỉ trọng cao về giá trị xuất, nhập khẩu của thế giới.

+ Tổng giá trị xuất nhập khẩu lớn nhất là Hoa Kì, tiếp đến là Trung Quốc, CHLB Đức và Nhật Bản.

+ Giá trị xuất khẩu lớn nhất thuộc về CHLB Đức, tiếp đến là Trung Quốc,  Hoa Kì,, Nhật Bản.

+ Giá trị nhập khẩu lớn nhất là Hoa Kì, chiếm hơn 1/2 tổng giá trị xuất nhập khẩu, nhưng mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên nhiên liệu, vật cho ngành sản xuất lớn mạnh ở Hoa Kì.

– Hầu hết các nước đều có cán cân xuất, nhập khẩu dương; các nước có cán cân xuất nhập khẩu âm là Hoa Kì và Anh, Pháp chủ yếu là nhập khẩu nguyên nhiên liệu thô cho sản xuất trong nước.


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 157 sgk Địa Lí 10 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Nội dung chi tiết câu trả lời các câu hỏi và bài tập các bạn xem sau đây:

1. Giải bài 1 trang 157 địa lí 10

Thế nào là ngành thương mại? Vai trò của ngành thương mại đối với việc phát triển kinh tế – xã hội đất nước?

Trả lời:

– Thương mại là khâu nối liền sản xuất với người tiêu dùng thông qua việc luân chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua.

– Vai trò:

+ Có vai trò điều tiết sản xuất. Ngành thương mại phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng, thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hóa. Hoạt động thương mại có vai trò hướng dẫn tiêu dùng.

+ Thương mại được chia thành hai ngành lớn là nội thương và ngoại thương.

• Nội thương: Làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong một quốc gia. Nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động theo vùng và lãnh thổ.

• Ngoại thương: Làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia. Sự phát triển của ngành ngoại thương góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới rộng lớn.


2. Giải bài 2 trang 157 địa lí 10

Trình bày đặc điểm của thị trường thế giới?

Trả lời:

Đặc điểm thị trường thế giới:

– Thị trường thế giới hiện nay là một hệ thống toàn cầu.

– Sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và nhiều tổ chức kinh tế ở các khu vực khác trên thế giới cho thấy xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đã trở thành một xu hướng quan trọng nhất trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay.

– Khối lượng buôn bán trên toàn thế giới, các nhóm nước phát triển, đang phát triển trên thế giới tăng liên lục trong những năm qua.

– Hoạt động buôn bán trên thế giới tập trung vào các nước tư bản chủ nghĩa phát triển. Ba trung tâm buôn bán lớn nhất thế giới là Hoa Kì, Tây Âu và Nhật Bản. Các cường quốc về xuất nhập khẩu như Hoa Kì, CHLB Đức, Nhật Bản, Anh, Pháp chi phối rất mạnh nền kinh tế thế giới.


3. Giải bài 3 trang 157 địa lí 10

Cho bảng số liệu:

GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU VÀ DÂN SỐ HOA KÌ, TRUNG QUỐC, NHẬT BẢN NĂM 2004

Quốc gia Giá trị xuất khẩu (tỉ USD) Dân số (triệu người)
Hoa Kì 819,0 293,6
Trung Quốc (kể cả đặc khu Hồng Công) 858,9 1306,9
Nhật Bản 566,5 127,6

a) Tính giá trị xuất khẩu bình quân theo đầu người của các quốc gia trên.

b) Vẽ biểu đồ hình cột để thể hiện.

c) Rút ra nhận xét.

Trả lời:

a) Tính giá trị xuất khẩu bình quân theo đầu người

– Công thức: Bình quân giá trị xuất khẩu/người = Giá trị xuất khẩu / Dân số (USD/người)

Chú ý: đổi tỉ USD thành triệu USD (ví dụ: 819 tỉ USD = 819000 triệu USD)

– Ta có kết quả sau:

Quốc gia Giá trị xuất khẩu theo đầu người (USD/người)
Hoa Kì 2 789,5
Trung Quốc (kể cả đặc khu Hồng Công) 657,2
Nhật Bản 4 439,6

b) Vẽ biểu đồ:

c) Nhận xét:

– Giá trị xuất khẩu bình quân trên đầu người cao nhất là Nhật Bản (4439,6 USD/người), tiếp theo là Hoa Kì (2789,5 USD/người), sau đó là Trung Quốc (657,2 USD/người).

– Trung Quốc có giá trị xuất khẩu cao nhất, nhưng giá trị xuất khẩu bình quân trên đầu người thấp nhất.

– Nhật Bản có giá trị xuất khẩu thấp nhất, nhưng giá trị xuất khẩu bình quân trên đầu người cao nhất (gấp 1,6 lần Hoa Kì và 6,7 lần Trung Quốc).


Bài trước:

Bài tiếp theo:


Xem thêm:

Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 trang 157 sgk Địa Lí 10 đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu nhất. Chúc các bạn làm bài môn địa lí 10 tốt nhất!


“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com